[NDS] Rune Factory 2: Vẻ đẹp huyền ảo và thơ mộng

Cửa hàng game Nintendo nShop

Trạng thái
Không mở trả lời sau này.

ptanhkhoa

V.I.P Member
Ngày 18/11 là phiên bản Rune Factory 2 ra mắt, cũng như FFTA2, tớ sẽ làm một dạng hướng dẫn nhỏ ban đầu trước khi chơi bản tiếng Nhật, có thể giúp các bạn sau này chơi dễ hơn. Đây có thể coi là một dạng walkthrough nhưng tớ sẽ không kẻ từng chi tiết ra phải làm gì, thực hiện quest nào mà chỉ nêu một số kinh nghiệm chung trong khi chơi ( Khuyến cáo : có thể có spoiler đấy )

Mục lục :
Phần 1 : Kyle, chàng trai toàn diện
Post 1 : ( Xếp theo số post trong đây )
I. Một số cách điều khiển cơ bản
II. Những nơi trong thị trấn
III. Giới thiệu nhân vật
Post 2:
IV. Dungeon
V. Quest
Post 3:
VI. Nuôi thú và câu cá
VII. Trồng trọt
VIII. Lễ hội và các sự kiện trong game
IX. Những điều cần chuẩn bị trước khi bước sang thế hệ thứ 2
Post 4:
Phần 2 : Đứa con của Kyle
X. Giới thiệu nhân vật
Post 5:
XI. Nâng cấp trường học và nhà nuôi thú
XII. Forging
XIII. Cooking
XIV. Câu cá và nuôi thú
XV. Danh sách quái vật
XVI. Searching
XVII. True Ending.

*Những cái có thể chuyển từ đời bố sang đời con :
_ Tools: có, nhưng tất cả đều cũ, bạn ko thể "gồng" lên và phải nâng cấp nó
_ Items : trong tủ lạnh, túi sách, kệ vẫn còn đó kể cả vũ khí
_ Skill và level của nhân vật: có, vẫn giữ nguyên
_ Tiền và gỗ: vẫn giữ nguyên
_ Quái vật trong chuồng: vẫn còn đó và friendship tất cả đều giữ nguyên
_ Friendship level : Không, tất cả đều trở lại 0, ngay cả mẹ của mình
_ Crops : Trong dungeon vẫn giữ nguyên, nếu ko bị tiêu diệt bởi bão ( sẽ có một trận bão khi Kyle đi ). Còn trong farm thì chết hết vì cây cối sẽ tự chuyển sang mùa xuân

Phần 1: Kyle, chàng trai toàn diện
( Phải, tớ nhận xét từ đầu như vậy vì trong quá trình chơi chàng trai của chúng ta toàn diện về mọi mặt, từ sức mạnh chiến đấu đến kỹ năng trồng chọt, chăn nuôi. Cần cù, siêng năng, chịu khó. Luôn nổi trội trong các trò lễ hội. Biết buồn vui đúng lúc, cảm thông và chia sẻ với người khác. Dù đối phương thế nào đi nữa, có chọc giận hay quát mắng, la hét vẫn giữ được thái độ bình tĩnh đối với người đó..... Nói chung là hơn nhiều so với các chàng trai trong làng rồi ^o^ )

Những giây phút ban đầu
Đã từng chơi qua phiên bản Rune Factory và hoàn toàn ngỡ ngàng trước vẻ đẹp kì diệu của nó. Một sự kết hợp hoàn hảo giữa dòng game nhập vai và quản lý trang trại của Harvest Moon. Tớ đã rất hồi hộp xem phiên bản 2 sẽ như thế nào trước khi bắt đầu vào game.
Ngay từ đoạn phim mở đầu, một nhân vật nữ rất dễ thương xuất hiện ( sau này mới biết đó là Mana ), tớ đã kết ngay từ cái nhìn đầu tiên ^.^. Hầu như đoạn phim đều xoay quanh nhân vật đó cả, nên có lẽ Mana là lựa chọn hàng đầu rồi mới tới mấy ứng cử viên khác.
Bước vào game, một vài dòng chữ xuất hiện trên màn hình đen nhưng hay nhất là có lồng tiếng nhân vật ( tiếng Nhật nghe bao giờ cũng hay và dễ thương hơn tiếng Anh nên sau này ra bản tiếng Anh quyết định phải tìm cách Undub nó ). Đoạn này nói nhân vật bị mất trí nhớ và không biết mình đã ở đâu và làm gì, rất giống với Laguna ở phiên bản Rune Factory đầu tiên
Ngay sau đó, cảnh vật hiện ra trước mắt, nhân vật và môi trường xung quanh đều rất đẹp kèm theo một chút lãng mạn như đã từng trải qua phiên bản trước đây. Cũng như phiên bản trước, nhân vật được thể hiện 3D, còn môi trường lại được thể hiện 2D.
Ngay khi đặt chân vào ngôi làng, bạn sẽ đứng dưới một bụi hoa anh đào. ( Lúc này nhân vật bạn chỉ có tên là ????? và bạn chưa biết tên của mình ).
Bất ngờ một cô gái xuất hiện, đó là cô gái mà bạn thấy lúc nãy ở đoạn FMV. Ngay lúc đó, một cơn gió thoảng qua làm những cánh hoa anh đào rơi ..... Một phong cảnh rất lãng mạn ......

Bắt đầu vào công việc
Động đất bắt đầu nổi lên, và một ông lão chạy vào, đó là Douglas, "papa" của Mana. Sau đó bạn sẽ biết được đặt tên nhân vật.
Nếu để nguyên thì game sẽ giữ nguyên tên nhân vật chính là Kyle. Hãy đi dọc theo con đường về bên phải đến trang trại của Mana.
* Lưu ý: Khi thấy 2 cha con Mana ở đấy đừng nói chuyện với Mana mà hãy dọn dẹp trang trại bừa bộn của mình ở phía bên phải trước. Thời gian sẽ dừng cho đến khi bạn nói chuyện với cô ta nên đừng lo. Nhặt tất cả loại cỏ bỏ vô túi, ko nên đem bán vì mấy cái đó rất rẻ thay vào đó nên để dành và ăn để phục hồi máu và stamina cho bạn.
I. Một số cách điều khiển cơ bản
****************************************************
Bấm L + A : Short Item Menu.
Bấm L + B : Short Tool Menu.
Bấm L + X hay Y: Short Magic Menu.
Nút R: Chạy hay đi bộ.
Bấm L và sử dụng stylus chọt lên những khu vực cần thiết, ô màu đỏ sẽ xuất hiện, khi bạn thả nút L, nhân vật sẽ tự động di chuyển và tự động nhặt những vật ở ô màu đỏ => Giúp bạn dọn dẹp trang trại nhanh hơn
Chỉ Stylus vào ô dụng cụ ( có chữ B ) bên dưới màn hình để trang bị những dụng cụ đó, chọt vào lần nữa để thả ra .
Khi bấm nút start, vào mục setting, bạn sẽ thấy xuất hiện những menu sau, màn hình trên thể hiện các chỉ số nhân vật, màn hình dưới gồm có 5 mục sau :
Trang bị trên người + item đang mang
Cấp độ các kỹ năng trong game : mining, forging, pharmacy, fishing ....
Chỉ số thú nuôi bạn mang theo
Chỉ số FP và LP đối với mọi người ( những ứng cử viên mới có LP) và chỉ số FP đối với thú nuôi
Hiển thị giấy phép, công thức nấu ăn, công thức rèn,…
Điều chỉnh tự chọn

****************************************************​
_ Sau khi dọn dẹp gần hết rồi, hãy nói với Mana
_ Cô ta sẽ giới thiệu cho bạn 2 dụng cụ cơ bản của trang trại đó là bình tưới nước và đồ cuốc đất với giá rẻ là 100 Gil. Thế nhưng papa của cô ta lại đòi ít nhất là 200 Gil >.<. Bạn sẽ có 3 lựa chọn :
+ Mua nó
+ Không mua
+ Tất cả những gì tôi có là 150 Gil
_ Nếu bạn lựa chọn cái thứ 2 , Douglas sẽ hỏi bạn sẽ làm việc trên trang trại như thế nào mà ko có dụng cụ !!! Và buộc bạn chọn lại
_ Nếu bạn lựa chọn cái thứ 3, Mana sẽ nói bạn ko cần thiết phải trả thêm 50 Gil đó và bạn sẽ chọn lại
_ Chỉ còn 1 lựa chọn duy nhất, là cái đầu tiên mà thôi.
Sau đó bạn được đặt tên cho trang trại của mình, 50 Gil còn lại bạn có thể sử dụng nó tùy thích :P . Nói chuyện với Mana lựa chọn, ko chắc là lựa chọn nào nhưng nói xong thì cô ta sẽ cho bạn một bịch Blossom Turnip ( free ^^ ).
_ Trước khi xuống dưới thị trấn, bạn vào nhà, lục kệ sách, bạn sẽ tìm được phép Fireball.
_ Đi xuống dưới thị trấn, trước tin bạn hãy xem list của từng căn nhà, tính từ căn ngoài cùng bên phải trước rồi đi về trong, chỉ riêng có bến cảng là nằm ở phía Nam của thị trấn​
II. Những nơi trong thị trấn
**********************************************************
16
17________14_15__________
11_________13________12​

9___8___7___6___5___4___3___2___1
10​
1/Nhà thợ rèn
Đây là shop vũ khí. Đóng cửa vào Holiday và ngày lễ hội
Mở cửa 9:00 AM
Đóng cửa 6:00 PM

Nhân vật
Tonya (Lúc nào cũng gặp)
Roy (Buổi tối)
Jake (Sáng và chiều)

2/Nhà tắm
Đóng cửa vào thứ 2 và lễ hội
Mở cửa : 3:00 PM
Đóng cửa : nửa đêm​

Nhân vật
Julia ( Hầu hết đều gặp ở đây )​

3/Cửa hàng chung
Đóng cửa vào Holiday và lễ hội
Mở cửa 9:00 AM
Đóng cửa 6:00 PM

Nhân vật
Douglas (Mọi lúc)
Mana (Hầu hết

4/Bệnh viện
Mở cửa vào mọi ngày.
Mở cửa 9:00 AM
Đóng cửa 6:00 PM

Nhân vật
Ray (Hầu hết)
Natalie (Mọi lúc)
Dorothy (Hầu hết )

5/Quảng trường
Đây là nơi tổ chức lễ hội. Cũng là nơi mà dáng bảng thông báo để thực hiện quest, bạn có thể thấy nó ở giữa cái hồ của quãng trường

6/Biệt thự
Đây là nơi mà gia đình giàu có Max và Rosalind sinh sống
Mở cửa 9:00 AM
Đóng cửa 6:00 PM

Nhân vật
Cecilia (ban ngày)
Max (ban ngày)
Rosalind (buổi tối)

7/Nhà trọ
Luôn luôn mở
Mở cửa 9:00 AM
Đóng cửa 6:00 PM

Nhân vật
Endoru (Mọi lúc)

8/Nhà thờ
Luôn luôn mở
Mở cửa 9:00 AM
Đóng cửa 6:00 PM

Nhân vật
Gordon (Mọi lúc)
Roy (Ban ngày)
Kanon (Ban ngày)

9/Nhà của thị trưởng
Tất nhiên là nơi ở của ngài thị trường ^^
Mở cửa 9:00 AM
Đóng cửa 9:00 PM

Nhân vật
Thị trưởng Brey (Mọi lúc)

10/Bến cảng
Ở phía nam của quảng trường là bến cảng. Đây là nơi duy nhất bạn có thể đến được đảo Blessia ( Summer Island )

Để đến được hòn đảo bấm nút A khi đứng kế bên con thuyền. Xuất hiện 2 lựa chọn :
+ Ra khơi
+ Không nên

Những nơi còn lại ghi ở trên là:
11/ Nơi ban đầu bạn đến, sau này sẽ xây trường học ở đây
12/ Yue thường ở bên trái của con đường, bạn có thể mua đồ của cô ta.
13/ Đây là nhà và trang trại bạn đang làm việc
14/ Đến thung lũng Messina ( Fall Valley )
15/ Đến khu rừng Trieste ( Spring Forest )
16/ Đến ngọn núi Badba ( Winter Moutain )
17/ Hồ nước​



**********************************************************​

Hãy đến nhà thợ rèn để làm quen Tanya và Roy trước.. Điều ngạc nhiên nhất là người thợ rèn trong làng lại là một người phụ nữ. Ngay khi vào trong, Tanya sẽ giảng đạo cho con trai của cô ta, Roy, về kiếm trong khi cậu bé cứ nằng nặc đòi mẹ nấu cơm, ước gì mẹ cậu như những người phụ nữ bình thường. Dưới đây, tớ sẽ trích đoạn giới thiệu Tanya và Roy:​
( Để tránh spoil, mình sẽ tô trắng, nếu bạn nào muốn đọc thì tô đen )

Tanya: Look at this sword, Roy! Isn’t it beautiful?! Check out that edge! And the hilt is incredible


Roy: Yeah, it’s… uh… great. Swords are nice and all, Mom, but can you make me some dinner?

Tanya: Dinner? A meal feeds your belly for a few hours, but a sword like this can feed your soul for a lifetime!

Roy: (with cross hurt): What?! I don’t even know what that means!

Tanya: Come on! Aren’t you glad you have a fun mother like me?

Roy: I’d rather have a normal mother *sigh*…



Sau đó, nói với Roy:
Roy: Hey, who’re you?

Kyle: hey there! My name’s Kyle. What’s yours?

Roy: I’m Roy. Where are you from?

Kyle: Actually, I don’t know myself….

Roy: Hey, what kinda answer’s that? You have amnesia or something?

Kyle: That's a big word for some one your age…

Roy: Well, you know… I pick up what I hear.

Kyle: I’m tending to Mana’s farm at the moment.

Roy: That dried out piece of junk? Good luck growing anything there!

Kyle: I know it won’t be easy. But I kinda like the challenge… That’s why I figure I’ll be staying around here for a while… Guess I’ll be seeing you around!

Roy: Well, if you ever have any questions about anything, you can always talk to me!
















Nói với Tanya :

Tanya: Oh, I haven’t seen you around here before.

Yeah. I’m new here. My name is Kyle. I’ll be living at the farm just outside of town.

Tanya: Ah, yes… Douglas was telling me about you. My name is Tanya. Nice to meet you.

Nice to meet you too, Tanya!

Tanya; So, Kyle, are you interested in swords? Blades? Sharp objects of any kind?

Kyle: Well, um, not obsessively…

Tanya: Oh, that’s a shame. I am! Obsessed, I mean. Just can’t get enough of them!

Kyle; O-Okay… Whatever does it for you, I guess…

Tanya; Unfortunately, though, monsters never come into town, so I don’t have a chance to try my blades out on any of them… *sigh*…

Kyle: Oh… That’s too bad… I guess.

Tanya: Indeed it is! Anyway, let’s talk about you, Kyle! I feel every true man should own at least one sword!

Kyle: Th-They should…?

Tanya: Yes, they should! Should you decide to become a real man yourself, come on by! I’ll show you all sorts of fine weaponry!

Kyle; Uh, okay, thanks… I’ll keep that in mind…
Ngay sau đó, bạn sẽ được Tanya dạy cho chiêu kiếm đầu tiên ( Power Wave ), khá mạnh và có stun.​


* Sau đó đến cửa hàng chính, bạn sẽ gặp Mana và Douglas. Vào đó, bạn sẽ cảm thấy choáng váng trước những cái giá của nó, nhất là có những hạt giống lên tới 54000 @_@. Nhưng đừng lo, về sau bạn sẽ thấy con số đó không có gì quan trọng. Bạn hãy gặp mặt tất cả mọi người, nếu chưa biết còn thiếu ai sẽ giới thiệu lại nhé, không như các phiên bản Rune Factory trước, bạn không cần phải tăng điểm FP nhiều mới biết được họ ghét gì và thích gì, họ sẽ không ngần ngại tiết lộ cho bạn ngay từ những buổi đầu của mùa xuân, nhớ kỹ những gì họ thích và ghét nhé.​



III. Giới thiệu nhân vật


( Thế hệ thứ nhất )


Nhân vật chính : Kyle ( Có gì phải kể nữa nhỉ ^^, là cha của những nhân vật đời sau )​






Các ứng cử viên ( Để chọn và làm đám cưới ấy ^^ )​




Mana : Mana là người con gái đầu tiên bạn gặp ở ngôi làng Alvarna. Cô ta rất năng động, sống chung với bố, Douglas, ở shop cửa hàng lớn của thị trấn. Sau khi trường xây xong ở phần 2, cô ta trở thành giáo viên. Mân đóng một vai trò tương tự Mist trong phiên bản Rune Factory trước.
Ngày sinh : Summer 9 ( Nên tặng : 焼き芋Sweet Potato )​

Thích :
_ サクラカブ Blossom Turnip
_ 四葉のクローバ Four-Left Clover
_ 恋の予感 Love Presentiment
Ghét :
_ サバ Mackerel
Vật cầu hôn : 婚約指輪 ( Nhẫn của Douglas )​



Yue : là thương nhân người nước ngoài, bán đồ ăn và một số vật dụng khác. Sau này ở phần sau của cau truyện, bạn có thể mua các dụng cụ nhà bếp và các vật dụng khác cho trường học
Ngày Sinh : Spring 9 ( Nên tặng お好み焼きCabbage Cakes)
Thích
_ アクアマリンAquaMarine
_ ダイコンRadish
_ 焼きうどん Fried Udon
Ghét
_ イカ Squid
Thường xuất hiện

_ Đứng bên phải con đường dẫn đến giao lộ của những dungeon​

_ Đững trên cây cầu của công viên ( giếng nước ) mỗi Holiday​

_ Đứng trong căn biệt thự mỗi khi mưa​

_ Ở cạnh hồ nước mỗi khi lễ hội​

Vật cầu hôn : ユエ特製引換券 ( Tấm vé )​










Julia : Thần tượng của ngôi làng, cũng là người quản lý phòng tắm của thị trấn
Ngày Sinh : Spring 16 ( Nên tặng シーフードピザ Seafood Pizza)
Thích
_ トイハーブ Toy herb
_ ニンジンCarrot
_ サラダ Salad
Ghét
_ ドクロ Skull
Thường xuất hiện
_ Mọi ngày ( kể cả mưa và ko mưa, ngoại trừ thứ 2 và thứ năm)​

trước 1 PM : nhà tắm tầng 2​

sau 1 PM - 0 AM : nhà tắm​

_ Thứ 2 ( trời nắng )​

9 - 11 AM : Nhà thờ​

_ Thứ 5

6-8AM: Nhà tắm tầng 2
9-11AM: Phía đong của Alvanna (với Rosalind)
12AM-2PM: Nhà thờ
3-5PM: Bến cảng với Max
5PM-0AM: Nhà tắm (Bạn vẫn có thể tắm ngay cả khi cô ta đi nếu bạn có 3 FP hay nhiều hơn)
Vật cầu hôn : 思い出の指輪​











Dorothy : Một cô gái hay thẹn thùng, có ước mơ lớn lên sẽ làm bác sĩ, thường gặp ở bệnh viện của Natalie. Cô ta luôn luôn ôm con cún búp bê. Là đối thủ trong cuộc thi câu cá .
Ngày Sinh : 2nd Winter ( Nên tặng いちごジャム Strawberry Jam)
Thích
_ イワナ Char
_ イワナの塩焼き Salted Char
_ 金剛花 Kongo Flower
Ghét
_ 虫の皮 Insect's Skin
Thường xuất hiện
_ Ở trong bệnh viện hầu hết mọi ngày

_ Vào Holiday, cô ta sẽ ở đằng sau nhà thờ cùng với Julia và Rosalind

_ Cô ta sống ở căn phòng phía sau nhà thờ

_ Vào lễ hội, bạn có thể thấy cô ta trên đường đi đến khu rừng mùa xuân nhưng cô ta sẽ ở giếng nước vào lễ hội câu cá

Vật cầu hôn : 祝福のペンダント, lấy nó từ quest của Gordon



Rosalind : Một cô gái thuộc gia đình giàu có, rất kiêu căng , có tích cách giống với Binaica ở phần đầu của Rune Factory
Ngày Sinh : 27th Fall ( Nên tặng いちごジャム Hot Milk)
Thích
_ 四葉のクローバ Four-Left Clover
_ スイートポテト Sweet potato
_ ぶどう酒 Wine
Ghét
_ ぎょうざ Chaozu
_ ヘビ Snake
Thường xuất hiện
_ Rất bận rộn =.='
_ Ngày nắng 6-8 giờ sáng thường ở nhà ( biệt thự )
9 - 11 giờ sáng ngày thứ 2 ở phía đông thị trấn, thứ 3, thứ 5 thì ở nhà thờ
12 - 17 giờ thì ở nhà thờ hoặc nhà tắm
18 giờ về nhà ngủ ( thứ 4 và thứ 5 thường tắm đến 19 giờ mới về )
_ Ngày mưa thứ 5 và thứ 6 thường ở nhà
Vật cầu hôn : 100本のバラの花束, để lấy nó nói chuyện với Max trong phòng của anh ta, phải cần 9 potato​












Celicia : Cecilia là nhân vật đã xuất hiện ở bản Rune Factory trước. Cô ta đã lớn lên và quyết định đi du học, đi đến làng Alvarna. Cô ta suy nghĩ rất chu đáo và ngọt ngào. Cô ta làm người giúp việc tại căn biệt thự​

Ngày Sinh : 12th Summer ( Nên tặng アクアマリンブローチ Aquamarine Brooch)
Thích ( Người giúp việc mà sao thích toàn thứ đắt tiền thế >.< )
_ ダイヤモンド Diamond
_ ルビー Ruby
_ エメラルド Emerald
_ サファイアSapphire
_ アメジストAmethyst
_ プラチナPlatinum
_ 藍色の草 Indigo Grass

Ghét

_ ランプイカ Lamp Squid

Vật cầu hôn : 思い出の指輪








Alicia : Là nhà tiên tri của ngôi làng , bạn có thể biết vị trí của một người và có thể giúp bạn dự đoán thời tiết của ngày hôm sau.
_ Với 10 G, bạn có thể biết được thời tiết của ngày hôm sau.
_ Với 100 G, cô ta có thể làm trời nắng cho bạn
_ Với 1000 G, cô ta có thể làm trời mưa.
Cô ta có một câu cửa miệng : " Đúng như tôi đã dự đoán" "My prediction come true". Nhưng dự báo thời tiết của cô ta rất đáng tin cậy
Ngày Sinh : 28th Summer ( Nên tặng アクアマリンブローチ Emerald ring )
Thích
_ ダイヤモンド Diamond
_ イチゴ Strawberry
Ghét
_ ホウレン草 Spinach
Vật cầu hôn : 水晶球
 

ptanhkhoa

V.I.P Member
Các nhân vật phụ khác : Đây là một số nhân vật khác bạn sẽ gặp trong ngôi làng, bạn cũng cần tặng quà cho họ để thực hiện quest (Một số nhân vật sẽ là ứng cử viên của phần 2 đấy, tùy theo đứa con bạn là boy hay girl ở phần sau )​




Roy ( Hiếu động, ham chơi nhưng ko thích học )

Sinh nhật : 25th Winter ( nên tặng : French fries )

Thích : Potato, Wolf Claws

Ghét : Saury


Jake ( Ko thích con người, nên ko thiện cảm với Kyle )
Sinh nhật : 23rd Summer ( nên tặng : Platinum )

Thích : Onion, Spinach, Bull’s Horn

Ghét : Milk


Max ( Em trai Rosalind )
Sinh nhật : 6th Fall ( nên tặng : Snapper Sashimi )
Thích : Woolly Furball, Warrior Cert, Platinum
Ghét : Weed

Kanon ( Em gái Dorothy )
Sinh nhật : 15th Summer ( nên tặng : Hot Chocolate)



Thích : Strawberry, Strawberry Jam, Insect's skin
Ghét : Green pepper




Barret ( con trai ngài thị trưởng nhưng thường bất đồng với cha mình )
Sinh nhật : 5th Spring ( nên tặng : Skip. Sashimi)
Thích : Salmon, Iron
Ghét : Eggplant

Rei ( Em trai Alicia )
Sinh nhật : 8th Fall ( nên tặng : Grape Juice)
Thích : Otho Mellon, Pink Cat, Vegetable Juice
Ghét : Shrimp

Tonya, thợ rèn của ngôi làng ( Mẹ Roy )
Sinh nhật : 21st Winter ( nên tặng : Ruby Ring)
Thích : Apple, Apple Pie, Wolf Fang
Ghét : Tomato

Godon, mục sư của nhà thờ ( Cha của Dorothy và Kanon )
Sinh nhật : 15th Fall ( nên tặng : Amethyst ring)
Thích : Warrior Cert, Pumpkin
Ghét : Woolly Furball

Natalie, bác sĩ của thị trấn (Mẹ của Alicia và Rei ), thường tranh luận với con gái tiên tri ko dựa trên khoa học
Sinh nhật : 21st Spring ( nên tặng : Buckwheat Noodles)
Thích : Pumpkin Pudding, Tomato, Primrose
Ghét : Skull, Strawberry

Douglas, cha của Mana, thường bảo vệ con gái mình quá mức, không cho chàng trai nào đến gần.
Sinh nhật : 2nd Spring ( nên tặng : Fried rice )
Thích : Pumpkin, Boiled Pumpkin, Skipjack, Skip. Sashimi
Ghét : Carrot


Endoru, người chủ nhà trọ
Sinh nhật : 21st Fall ( nên tặng : Stew )
Thích : Chinese cabbage, Charm blue
Ghét : Orange

Brey, thị trưởng của ngôi làng, cha của Barret
Sinh nhật : 27th Spring ( nên tặng : Seafood Doria)
Thích : Eggplant, Eggplant Curd, Foliage FlowerGhét : Toy Herbs

Herichakosu, người chủ căn biệt thự ( cha của Max và Rosalind )
Sinh nhật : 10th Winter ( nên tặng : Curry rice)
Thích : Pineapple juice, Tomato Juice
Ghét : Corn Flakes

Kể từ phần sau, tôi sẽ dành cho bạn tự khám phá và kiếm tiền theo cách của mình, nhưng sẽ có một số điểm cần lưu ý như sau :
_ Ở thế hệ đầu tiên, nhiệm vụ chính của Kyle là làm sao tìm kiếm và cưới được cô vợ, đó là việc ưu tiên đầu tiên ^^. Ngoài ra sẽ bị giới hạn rất nhiều thứ như ko mua được một số mặt hàng, không vào được một số nơi, khám phá vùng đất mới. Tất cả những điều đó chỉ thực hiện ở đời sau mà thôi.
_ Để cưới được người nào bạn phải thực hiện tất cả quest của người con gái đó. Để có được quest tiếp theo bạn phải có số FP ( Friend point ) hay LP ( Love Point ) tương ứng : như để đạt được quest thứ 2 của Mana phải cần 1 FP. Sau khi hoàn tất quest cuối cùng ( yêu cầu 9 LP ). Sau đó bạn sẽ phải tìm vật đính hôn ( mỗi cô gái lại đòi hỏi nhiều thứ khác nhau) và bạn phải đạt LP 10 mới đưa cho cô ta được
_ Sau khi thực hiện quest, bạn sẽ được thưởng tiền, đôi lúc sẽ là nhứng dụng cụ cần thiết như búa, cần câu, đôi khi chỉ là lời cảm ơn ( bạn bắt buộc phải làm mới có quest tiếp theo được) hay là một nụ hôn nhẹ trên má : " >
Chính vì vậy bạn nên thực hiện các quest mà tôi sẽ liệt kê dưới đây để lấy các dụng cụ cần thiết. Lưu ý là với những dụng cụ này, bạn ko cần nâng cấp chúng vì chúng đã có cấp độ tương đối rồi ( có thể charge 2 lần ). Hơn nữa qua đời sau, các con của bạn sẽ nhận lại từ đầu những đồ dùng đã cũ kỹ và yếu hơn nhiều so với đồ của Kyle đang cầm. Số tài nguyên mà bạn đào được kỳ này ( đồng , sắt ... ) nên để dành để nâng cấp cho đời sau. Tớ sẽ nói rõ hơn ở phần chuẩn bị bước sang đời sau.
_ Một số các kỹ năng chỉ có ở đời sau, chẳng hạn như : cooking, pharmacy, ........
_ Kiếm tiền lúc ban đầu : như phiên bản Rune Factory trước , cần câu là công cụ khá tốt trong thời kỳ này. Thực hiện quest của Barret ( 探し物があるんだが, xem list dưới ) để lấy cần câu.
Ngoài ra bạn có thể thực những quest của Rosalind, Herichakosu và Max ( gia đình giàu có nên quest nào quest nấy cũng rất hào phóng
) để kiếm tiền rồi sau đó dùng toàn bộ số tiền đó để mua Blossom Turnip Seed về gieo. Số tiền bán được giúp bạn mua được nhiều thứ khác
_ Bên dưới sẽ bao gồm 4 phần : Dungeon ( Mining ), Quest List, Monster, Planting và Festival, các phần khác sẽ đề cập đến khi sang thế hệ sau. ( Cooking, Forging, Pharmacy .... )​
IV. Dungeon
( Thế hệ thứ nhất )
Lưu ý: Phần màu cam là nơi bạn đi được ở đời 1, các phần còn lại chỉ đời con mới đi được mà thôi
Trieste Forest ( Spring )

1. Lối vào
2. Ngày: Reno ( Ruộng : 36 ô )
Đêm : Woodly
3. Ngày : Orc archer ( RP Flower : 2 )
Đêm : Ant
4. Ngày : Orc ( Ruộng : 36 . Apple : 4 )
Đêm : Spider
5. Ngày : Orc, Orc Acher
Dêm : Ant, Spider
* Các loại khoáng sản : Scrap Iron, Earth Crystal, Aquamarine, Emerald​

Brescia Island ( Summer )

1. Lối vào
2. Ngày : Goblin Pirate ( Ruộng : 36 ô )
Đêm : Scorpion
3. Ngày : Goblin Hood ( Ruộng : 8 ô )
Đêm : Shadow Panther
4. Ngày : Goblin Pirate ( Orange : 8, Rp Flower : 2 )
Đêm : Scorpion
5 : Ngày : Goblin Pirate, Goblin Hood
Đêm : Shadow Panther
* Các loại khoáng sản : Scrap Iron, Iron, Fire Crystal, Amethyst, Ruby​

Messina Valley ( Fall )

1. Lối vào
2. Mọi lúc : Goblin
3. Mọi lúc : Goblin và Boblin Archer
4. Ngày : Bufamoo
Đêm : Kokehoho
Khoáng sản : Scrap Iron, Bronze, Silver và Wind Crystal
Padova Moutain ( Winter )

_ 5
3 4
2
1
___________________
1. Lối vào
2. Ngày : Viking Orc ( RP FLower : 2 )
Đêm : High Viking Orc
3. Mọi lúc : Silver Wolf ( Ruộng : 36 ô )
4. Ngày : Viking Orc ( Ruộng : 36 ô )
Đêm : High Viking Orc
5. Ngày : Viking Orc
Đêm : High Viking Orc
Khoáng sản: Scrap Iron, Iron, Copper, Silver, Gold, Water Crystal, Sapphire​
V. Quest List
Một vài điểm cần lưu ý:
_ Chỉ thực hiện một quest một lần mà thôi
_ Thực hiện quest ở bảng thông báo giữa quảng trường
_ Quest đầu tiên chỉ xuất hiện khi bạn đã gặp mặt và nói chuyện với người đó rồi
_ Quest tiếp theo chỉ đến nếu như bạn đã thực hiện xong quest kế tiếp.
_ Một vài quest đến ngay sau khi thực hiện quest trước nhưng có một số quest phải đợi ngày hôm sau.
_ Trên bảng thông báo : Màu đỏ là tên người, và màu xanh là item. Tên của người ở trên bảng đầu tiên là tên người giao quest cho bạn
_ Để thực hiện quest, chọn quest đó, sau đó nói chuyện với người giao quest. Sau khi làm xong nói chuyện với người giao quest 1 lần nữa để nhận lãnh thưởng.​

Thế hệ thứ nhất ( Kyle )

Các quest cơ bản để lấy dụng cụ cần thiết ( những quest này sẽ trùng với những quest của các nhân vật bên dưới, nhưng mình thống kê lại để cho các bạn dễ dàng hơn vào lúc ban đầu )

Quest 01: 配達のお手伝いお願い (Quest đầu tiên để mở các quest khác)
Của : Mana
Cách làm: Mana sẽ cho bạn Emery Flower, đưa nó cho Rosalind, quay lại và nói chuyện với Mana
Thưởng: 100 G

Quest 02: 『ランプ草』を手に入れるお仕事
Của : Rosalind
: Sau khi làm nhiệm vụ đầu tiên của Mana

Cách làm: Đến khu rừng Trieste, bạn đi đến khu vực 2, ngay giữa bụi cây như hình vẽ bạn bấm A, sẽ xuất hiện 2 lựa chọn, hẫy chọn cái đầu tiên và đêm về cho Rosalind
Thưởng: 2000 G
(Nhiệm vụ này rất dễ dàng để kiếm 2000 vàng vào lúc ban đầu)

Quest 03: 聴診器なくしちゃった
Của : Natalie
Cách làm: Đến chỗ căn biệt thự tìm Stethoscope ( tai nghe của bác sĩ ) ở ngăn kéo của căn phòng phía đông. Đưa cho Natalie
Thưởng: Gold và Empty Bottle .

Quest 04: 朝食クエスト
Của : Herichakosu
Cách làm: Mua cơm (Rice) từ cửa hàng Douglas và đưa nó cho Herichakosu.
Thưởng: 3000 Gold và Milker @_@
(Công việc này dễ làm, được những 3000 Gold với đồ vắt sữa nữa, nên làm trước)

Quest 05: アメジストを取ってきてもらいたい
Của : Gordon
Cách làm: Tìm Amethys ở hòn đảo Brescia Island cho Gordon ( Ông ta sẽ cho bạn cây búa (Hammer) để thực hiện nhiệm vụ đó).
Thưởng: Hammer và 400 G.


Quest 06: ちょっと来い
Của : Jack
Cách làm: Sau khi nói chuyện vơi Jack, nói với Cecilia, đến khu vực 2 của khu rừng Trieste Forest để tìm thấy sợi dây chuyền nẳm trên mặt đất. Đưa nó cho Cecilia và nói với Jack
Thưởng: Sickle.

Quest 07: 料理の試食をお願いします
Của : Endoru
Cách làm: Nói với Endoru. Chọn bất kì câu trả lời nào
Thưởng: Shears

Quest 08: オーク退治作戦
Của : Tanya
Cách làm: Tiêu diệt 5 Orc trong khu rừng Trieste cho Tanya.
Thưởng: 500 G và Axe

Quest 09 探してきてください
Của : Cecilia
Cách làm : Tìm viên ngọc Ruby ở khu vực 3 của khu rừng Trieste cho Cecilia, nhưng ko được tấn công quái vật nào
Thưởng: Pet Gloves và 100 Wood.

Quest 10: 探し物があるんだが…
Của : Barret
Cách làm: Đến Nhà thờ và tìm kiếm cuốn sách , sau đó đưa lại cho Barret
Thưởng: Fising Pole.

Quest 11: 料理の隠し味を探しています
Của : Cecilia
: Khi Cecilia có 1 FP hay 1 LP
Cách làm: Đến hòn đảo Bresica Island, Góc trái phía trên của khu vực 3, nhặt Indigo grass ( cỏ màu tím ) về đưa nó cho Cecilia
Thưởng: 200 Gold và Brush .

Quest 12: 『リンゴ』を手に入れるお仕事
Của : Rosalind
: Khi Rosalind có 1 FP hay 1 LP.
Cách làm: Tìm táo ( nằm ở khu rừng Trieste )
Thưởng: 4000 G và Basket .

Quest của các cô gái ( Muốn cưới ai phải làm hết quest người đó nhen ^o^ )
( Tạm thời chỉ có tên tiếng Nhật, lúc có tên bản tiếng Anh sẽ bổ sung sau )

Mana
Quest 01: 配達のお手伝いお願い
: Từ lúc ban đầu
Cách làm: Mana sẽ cho bạn Emery Flower, đưa nó cho Rosalind, quay lại và nói chuyện với Mana
Thưởng: 100 G

Quest 02: 四葉のクローバー欲しいな
: Khi Mana có 1 FP
Cách làm: Tìm Clover ở hòn đảo Bresica Island ( Ở phía Tây Bắc khu vực 3 )
Thưởng:200 G và 100 W

Quest 03: 探し物を手伝って
Có: Khi Mana có 2 FP hay 2 LP
Cách làm: Tìm Aquamarine cho Mana ( kiểm tra giỏ đựng rau quả ở phía bên phải shop, gần cầu thang )
Thưởng: 200 G.

Quest 04: 釣りが好きな人募集~
Có: Khi Mana có 3 FP hay 3 LP
Cách làm: Bắt Salmon cho Mana.
Thưởng 200 G

Quest 05: あの場所で会いたいな
Có: Khi Mana có 4 FP hay 4 LP
Cách làm: Nói với Man và chọn cái đầu tiên để chấp nhận, sau đó, gặp Mana ở Cerezo Park.
Thưởng: Ko có gì hết

Quest 06: ちょっと聞きたいことがあるの
Có: Khi Mana có 5 FP hay 5 LP
Cách làm: Sau khi nói với Mana, đợi đến ngày hôm sau, gặp Mana ở bến cảng ( Tuy cô hẹn bạn 6 giờ tối, nhưng cô ta đả đến trước cả ngày rồi, hic giá mà có girl friend như thế nhỉ >_< ). Cô sẽ hỏi bạn : Bạn đã thích một ai đó chưa ? ( Người ta chờ cả ngày chỉ hỏi câu đó >.<, thế thì nên trả lời sao đây ).
Thưởng: Ko có gì

Quest 07: お届けもののお願い

Có: Lúc Mana có 6.5 FP hay 6.5 LP
Cách làm: Nói với Mana. Giao hàng cho một người ko đến từ thị trấn ( Người đó ngoài ai khác là chính bạn, ngụ ý cô ta muốn tặng bạn đó ^^ )
Thưởng: Red Muffler ( Khăn choàng đỏ )

Quest 08: ちょっと話を聞いて欲しいの
Có: Lúc Mana có 7 FP hay 7 LP
Cách làm: Gặp Mana ở công viên Cerezo ( Nơi lần đầu tiên gặp cô ta đấy ). Cô sẽ thổ lộ với bạn rằng sau này lớn lên, cô ta muốn được làm cô giáo. Như ở ngôi làng này làm gì có trường học. Bạn phải xây trường cho cô ta rồi

Thưởng: Ko có gì

Quest 09: デートしよっ
Có: Khi Mana có 8 FP hay 8 LP
Cách làm Gặp Mana ở chỗ con thuyền ở bến cảng. Dẫn cô ta theo đến hòn đảo, tiêu diệt hết bọn quái vật, đến chỗ con thuyền bỏ hoang. Lúc này Mana sẽ cảm thấy thế giới kì diệu xung quanh càng làm cô muốn phấn đấu trở thành cô giáo hơn
Thưởng: Ko có gì

Quest 10: とっても大事な話です
Có: Khi Mana có 9 FP hay 9 LP
Cách làm: Gặp Mana ở công viên Cerezo ( Nơi lần đầu tiên gặp mặt, lúc cánh hoa đào rơi lả tả, đinh mệnh đã nối chặt giưa 2 người ... ). Cô ta sẽ bày tỏ tình cảm thật của mình với bạn, lúc nào cô cũng nghĩ về bạn và muốn bạn cầu hôn bằng chiếc nhẫn mà Douglas đang giữ
Thưởng : Ko có gì


*Hãy nhận lấy yêu cầu của Douglas ở bảng thông báo: オレと勝負だ!!!
Đến gặp Douglas ở khu rừng mùa xuân khu vực thứ 5. Ngay từ lúc gặp mặt, Douglas đã phán một câu : một khi ông ta ở bên cạnh Mana, ông sẽ không để bạn cưới con gái mình >.<. Thế nhưng, hãy "mặt dày" lên và nói ông ta muốn cưới Mana. Ông ta hiểu sai ý vì nghĩ rằng Kyle muốn cưới Mana tức là muốn giết mình. Bổng dưng một con Orc to từ đâu xuất hiện ( đừng lo lắng , vì nó chỉ có 80 HP ). Sau khi giết nó, Douglas nhận ra bạn có thể làm được những gì, ông ta quyết định trao cho bạn chiếc nhẫn.

Vào lúc này, chỉ việc nói chuyện và tặng cải bắp cho cô ta đến khi có được 10 LP, bạn hãy trao nhẫn để cưới cô.


Yue
Quest 01: お肌が一大事や~
Có: Sau khi thực hiện xong quest đầu tiên của Mana
Cách làm : Tìm Mật ông ( Honey) ở khu vực 4 của khu rừng Trieste Forest và đưa nó cho Yue
Thưởng: Một túi Radish Seed .

Quest 02: モンスターで一儲けや!
: Khi Yue có 1 FP hay 1 LP
Cách làm: Tìm Panther’s Claw cho Yue (Rớt bởi Shadow Panther).
Thưởng: Baked Rice Ball .

Quest 03: ウチの着物が大変やねん!
: Khi Yue đạt 2 FP hay 2 LP
Cách làm: Tìm White Grass cho Yue.
Thưởng: Fried Egg .

Quest 04: 幻影砂丘を越えるために……
: Khi Yue đạt 3 FP hay 3 LP .
Cách làm: Tìm hòn đá cho Yue (Thung lũng Messina ).
Thưởng: Headband và 100 Wood.

Quest 05: 人間関係で困ってんねんけど
: Khi Yue đạt 4 FP hay 4 LP
Cách làm: Đưa 1000 G cho Yue (lựa chọn đầu tiên) để cho cô ta vui lên
Thưởng: Ko có gì.

Quest 06: また一儲けのために手伝ってや!
: Khi Yue có 4.5 FP hay 4.5 LP
Cách làm: Bắt Char cho Yue (Ở đảo Brescia Island, khu vực 3).
Thưởng: Apple Pie .

Quest 07: オリジナル商品作るで~
: Khi Yue đạt 6 FP hay 6 LP
Cách làm: Đến Brescia Island. Tìm Red Grass và Blue Grass ở Tây Bắc khu vực 2, Yellow Grass ở Đông bắc khu vực 3.
Thưởng: 500 G.

Quest 08: 続報・ユエちゃんオリジナル商品
Có: Sau khi làm xong tất cả quest trên
Cách làm: Nói với Yue và rời khỏi Inn.
Thưởng: Radish Curd (なす田楽).

Quest 09: 探してもらいたい物
: Khi Yue có 8 FP hay 8 LP
Cách làm: Đến Brescia Island, tìm Critical Ring ở khu vực phía đông khu vự 4.
Thưởng: Critical Ring

Quest 10: 言いたいことがあんねん
: Khi Yue đạt 9 FP hay 9 LP
Cách làm: Nói với Yue và gặp lại vào ngày hôm sau. Khi đó cô ta sẽ hỏi bạn rất nhiều câu hỏi. Hãy trả lời theo thứ tự sau : 1, 2, 2, 2, 1. Bạn sẽ nhận được vật đính hôn của cô ta vào cuối ngày
Thưởng: Yue Special Ticket .

* Hãy tặng quà và nói chuyện cho cô ta đến khi nào LP của Yue đạt 10 , hãy trao vật đính hôn cho cô ta => đám cưới ^^.

Julia

Quest 01: おきわすれよ~
: Sau khi làm xong nhiệm vụ đầu của Mana
Cách làm: Julia will sẽ cho bạn cuốn Sacred Book, đưa nó cho Goron.
Thưởng: Vegetable Juice.


Quest 02: きけんなわすれもの
: Khi Julia đạt 1 FP hay 1 LP.
Cách làm: Julia sẽ đưa bạn cây Tanya’s Sword, phải gửi cho Tanya.
Thưởng: Một túi Toy Herbs Seed.


Quest 03: せっけんがあたらしくなったわよ
: Khi Julia đạt 2 FP hay 2 LP.
Cách làm: Nói với Julia, chọn lựa chọn nào cũng được nhưng lựa chọn đầu tiên sẽ làm cô ta vui hơn
Thưởng: Fruit Sand và 100 Wood


Quest 04: たまにはきゅうけいしたいわね
Có: Khi Julia đạt 3 FP hay 3 LP
Cách làm: Nói với Douglas, chọn lựa chọn thứ 2, đưa nó cho Julia (Nếu bạn chọn sai dĩa, cô ta sẽ giận dữ và bạn ko được thưởng).
Thưởng: Formula A


Quest 05: たいへんなようじなの
: Khi Julia đạt 4 FP hay 4 LP.
Cách làm: Tìm Sun Pendant ở tại bến cảng cho Julia.
Thưởng: Pickles


Quest 06: きづいたことがあるの
: Khi Julia đạt 5 FP hay 5 LP
Cách làm: Nói với Julia.
Thưởng: Ko


Quest 07: ちょっとヘコみぎみ......
: Khi Julia đạt 6 FP hay 6 LP
Cách làm: Nói với Julia tại Hot-Spring.
Thưởng: Ko


Quest 08: そうだんがあるの
: Khi Julia đạt 7.5 FP hay 7.5 LP.
Cách làm: Nói với Douglas.
Thưởng: Ko.


Quest 09: おみせのきき、すくって~!
: Khi Julia đạt 8 FP hay 8 LP
Cách làm: Tìm Messhiraito Ore ở Messina Valley (area 4). Sau khi có nó, Julia sẽ đến và nói chuyện với bạn. Bất ngờ một con Goblin xuất hiện, đánh bại nó. Nói với Julia, cô ta sẽ bảo bạn giữ nó.
Thưởng: Messhiraito Ore.

Quest 9* :Không phải là quest nhưng bạn hãy mang nó đến cho Yue, cô ta sẽ giải thích ý nghĩa của nó cho bạn. Cô ta đề nghị bạn đưa nó cho cô để làm thành chiếc nhẫn ( cần phải có 10000 G và đợi trong 3 ngày )

Quest 10: わたしのはなしききにきてよん
: Khi Julia đạt 9 FP hay 9 LP
Cách làm: Gặp Julia ở bến cảng vào lúc 6 giờ sáng hôm sau ( trễ hơn cũng ko sao vì cô sẽ đợi, nhưng đừng trễ quá đó ^^ )

Thưởng : 1 nụ hôn từ Julia

*Đến đây, hãy tặng quà cho cô ta, để đạt được 10LP, sau đó hãy đưa chiếc nhẫn mà Yue làm cho Julia. Và ..... đám cưới (^o^)
 

ptanhkhoa

V.I.P Member
Rosalind
Dù cho bạn ko có ý định cưới Rosalind nhưng bạn cũng nên "làm quen" để "đào mỏ" vì các nhiệm vụ của cô ta được trả rất hậu hĩnh

Quest 01: 『ランプ草』を手に入れるお仕事
: Sau khi làm nhiệm vụ đầu tiên của Mana
Cách làm: Đến khu rừng Trieste, bạn đi đến khu vực 2, ngay giữa bụi cây như hình vẽ bạn bấm A, sẽ xuất hiện 2 lựa chọn, hẫy chọn cái đầu tiên và đêm về cho Rosalind
Thưởng: 2000 G
(Nhiệm vụ này rất dễ dàng để kiếm 2000 vàng vào lúc ban đầu)

Quest 02: 『リンゴ』を手に入れるお仕事
: Khi Rosalind có 1 FP hay 1 LP.
Cách làm: Tìm táo ( nằm ở khu rừng Trieste )
Thưởng: 4000 G và Basket .

Quest 03: 手紙配達のお仕事
: Khi Rosalind có 2 FP hay 2 LP.
Cách làm: Gửi bức thư bí mật cho Brey.
Thưởng: 6000 G và 100 Wood.

Quest 04: 技術開発アシスタント募集
: Khi Rosalind có 3 FP hay 3 LP
Cách làm: Nói với Rosalind. Bạn phải mắc bệnh để cho Rosalind chữa. =.='. Cácg tốt nhất là làm việc liên tục ngày đêm cho đến khi nào bị bệnh, nói với Rosalinh để chữa
Thưởng: 8000 G

Quest 05: カイルさんへの私信・1
Có: Khi Rosalind có 4 FP hay 4 LP
Cách làm: Gặp Rosalind ở góc bên trái nông trại bạn
Thưởng: Ko

Quest 06: モンスターを捕らえるお仕事
Có: Khi Rosalind có 5 FP hay 5 LP
Cách làm: Tìm S. Fur cho Rosalind.
Thưởng: 10000 G.

Quest 07: 魔法開発アシスタント募集
: Khi Rosalind có 6 FP hay 6 LP .
Cách làm: Sau khi nói với Rosalind để nhận quest, cô ta sẽ đợi bạn ở lối vào khu rừng Trieste, đến đó và nói chuyện với cô ta
Thưởng: Ko

Quest 08: 幻の食材を手に入れるお仕事\
Có: Khi Rosalind có 7 FP hay 7 LP.
Cách làm: Tìm Gold Cabbage cho Rosalind (hỏi Max khi anh ta đang ở trong phòng).
Thưởng: 20000 G.

Quest 09: カイルさんへの私信・2
: Khi Rosalind có 8 FP hay 8 LP
Cách làm: Hỏi Max khi anh ta đang ở trong phòng và nhận lấy Royal Curry, đưa nó cho Rosalind và nói với Herichasoku.
Thưởng: 50000 G
.
Quest 10: カイルさんへの私信・3
: Khi Rosalind có 9 FP hay 9 LP.
Cách làm: Gặp Rosalind ở bến cảng, chỗ con thuyền
Thưởng: Ko

* Gặp Max khi anh ta đang ở trong phòng, nói với anh và đưa cho anh 10 tomatos, bạn sẽ có được 100 bó hoa hồng
Nhớ bài hát nga chàng ca sĩ nghèo đem 100 hoa hồng tặng cho cô gái giàu có quá :em25:
" Dưới ánh nắng, sương lung linh, trăm cánh hồng khoe sắc thắm .... "
Tặng quà, chờ đủ 10 trái tim rồi đưa cho cô ta vật cầu hôn như các cô gái trước

Alicia

Quest 01: 占いさせて
: Sau Khi làm xong nhiệm vụ đầu của Mana
Cách làm: Nói với Alicia, bạn cần phải trả 200 G
Thưởng: 100 G (@_@, bạn bị lỗ 100G).

Quest 02: どうしても欲しいものがあるの
: Khi Alicia có 1 FP hay 1 LP
Cách làm:Tìm Amethyst cho Alicia (Núi Padova ( Winter ), ở góc trái phía trên khu vực 2).
Thưởng: 100 G

Quest 03: 占い結果に協力して
: Khi Alicia có 2.5 FP hay 2.5 LP
Cách làm: Nói với Cecilia.
Thưởng: 200 G

Quest 04: また、占い結果に協力して
: Khi Alicia có 4 FP hay 4 LP .
Cách làm: Nói với Barret.
Thưởng: 250 G và 100 Wood.

Quest 05: ちょっと意見を聞かせて
Có: Khi Alicia có 5 FP hay 5 LP
Cách làm: Nói với Alicia và chọn tất cả.
Thưởng: Ko.

Quest 06: またまた、占い結果に協力して
Có: Khi Alicia có 6 FP hay 6 LP
Cách làm: Tìm và nói với Mana ở Cerezo Park.
Thưởng: 200 G.

Quest 07: 探し物お願いできる?
Có: Khi Alicia có 7 FP hay 7 LP
Cách làm: Tìm Sapphire ở thung lũng Messina (Fall), phía trên khu vực 3
Thưởng: 300 G.

Quest 08: またまたまた、占い結果に協力して
: Khi Alicia có 8 FP hay 8 LP
Cách làm: Đến khu rừng Trieste . Giết một con orc (Khu vực 4 hay 5).
Thưởng: 500 G.

Quest 09: ちょっとお願い聞いて欲しいな
: Khi Alicia có 9 FP hay 9 LP.
Cách làm: Sau khi nói với Alicia để nhận quest, đến khu vực 2 ngọn núi Padova. Tiêu diệt bọn quái vật và quả cầu phát sinh quát vật ở đây.
Thưởng: Ko.

Quest 10: 水晶球を見つけて欲しいな
Có: Khi Alicia có 10 FP hay 10 LP
Cách làm: Tìm Crystal Ball trong ngọn núi Pandova ( khu vực 5 ) cho Alicia. Bạn sẽ có 2 lựa chọn, nếu bạn chọn lựa chọn đầu tiên bạn sẽ cầu hôn cô ta lập tứcm nếu bạn lựa chọn cái thứ 2 bạn có thể giữ Crystal Ball và cầu hôn cô ta sau này cũng được.
Thưởng: Đám cưới hoặc là Crystal Ball .

Cecilia

Quest 01: 探してきてください
: Thực hiện nhiệm vụ đầu tiên của Mana
Cách làm: Tìm Ruby ở khu vực 3 khu rừng Trieste cho Cecilia, nhưng không được tấn công con quái vật nào
Thưởng: Pet Gloves và 100 Wood.

Quest 02: 料理の隠し味を探しています
: Khi Cecilia có 1 FP hay 1 LP .
Cách làm: Đến Bresica Island, Tây Bắc khu vực 3, Nhặt Indigo Grass và đưa cho Cecilia.
Thưởng: 200 G và Brush.

Quest 03: お泊り希望です
: Khi Cecilia có 2 FP hay 2 LP .
Cách làm: Nói với ông chủ nhà trọ Endoru, bạn phải trả 200 G để ở lại đêm.
Thưởng: Ko.

Quest 04: 夜空を見たいです
: Khi Cecilia có 3.5 FP hay 3.5 LP .
Cách làm: Cecilia sẽ đợi bạn ở lối vào dungeons từ 9:00 PM đến 11:PM. Ngồi xem mưa sao băng rơi cùng với cô ấy ( ^o^ )
Thưởng: Ko.

Quest 05: 男同士でお願いします
: Khi Cecilia có 5 FP hay 5 LP .
Cách làm: Nói với Jake và trò truyện
Thưởng: Ko.

Quest 06: ちょっとお聞きしたいです
: Khi Cecilia có 6 FP hay 6 LP .
Cách làm: Nói với Cecilia.
Thưởng: Ko.

Quest 07: 渡したいものがあります
: Khi Cecilia có 6.5 FP hay 6.5 LP .
Cách làm: Gặp Cecilia tại nhà bếp căn biệt thự, chọn lựa chọn đầu tiên để nhận thưởng.
Thưởng: Apple Pie.

Quest 08: 真剣に悩んでいます
: Khi Cecilia có 7.5 FP hay 7.5 LP .
Cách làm: Gặp Cecilia ở lối vao của Trieste Forest (Khu vực 1), chọn lựa chọn thứ 2 để làm cô ta vui hơn
Thưởng: Ko.

Quest 09: 大切なものなんです、探してください
: Khi Cecilia có 8.5 FP hay 8.5 LP .
Cách làm: Đến thung lũng Messina (Phía trên khu vực 5), nhặt Round Stone, đưa nó cho Cecilia.
Thưởng: Round Stone.

Quest 10: とても大事なお願いです
: Khi Cecilia có 10 FP hay 10 LP .
Cách làm: Đến thung lũng Messina (Phía trên khu vực 5). Đưa Round Stone cho Cecilia. Nếu bạn chọn cái đầu tiên, bạn sẽ "tỉnh tò" và cưới cô vào ngày hôm sau. Nếu chọn lực chọn thứ 2, bạn sẽ được giữ hòn đá và có thể "tỉnh tò" sau này
Thưởng: Đám cưới hay Round Stone .

Cecilia

Quest 01: 探し物があって……
: Sau khi làm nhiệm vụ của Mana
Cách làm: Nói với Dorothy, cô ta sẽ bỏ chạy, Rosalind sẽ đến và nói với bạn, đến bến cảng tìm sợi dây chuyền và đưa nó cho Dorothy
Thưởng: 100 G.

Quest 02: また落としてしまいました……
: Khi Dorothy có 1 FP hay 1 LP .
Cách làm: Tìm Ruby Brooch cho Dorothy (Khu rừng Trieste, khu vực 3).
Thưởng: Sweet Potato .

Quest 03: 綿が欲しいんですけど……
: Khi Dorothy có 2 FP hay 2 LP .
Cách làm: Tìm Woolly Furball cho Dorothy (Rớt bởi Woolly,Rừng Triest, khu vực 2, buổi tối).
Thưởng: Greenifier và 100 Wood.

Quest 04: お尋ねしたいこと
Có: Khi Dorothy có 3.5 FP hay 3.5 LP .
Cách làm: Nói với Dorothy, chọn lựa chọn đầu tiên ( nếu chọn cái thứ 2 bạn sẽ không được phần thưởng )
Thưởng: Một túi Toy Flower Seed.

Quest 05: お願いしたいこと
Có: Khi Dorothy có 4 FP hay 4 LP .
Cách làm: Nói với Dorothy để kích hoạt Quest, đợi cho đến ngày hôm sau, gặp Dorothy ngay tại nhà thờ
Thưởng: Ko

Quest 06: 将来についてなんですけど……
Có: Khi Dorothy có 5 FP hay 5 LP .
Cách làm: Nói với Dorothy, bạn cần phải hỏi cô ta 5 câu ( chọn theo thứ tự lựa chọn thứ 1,1,1, 2,2 )
Thưởng: Ko

Quest 07: カノンについて
: Khi Dorothy có 6 FP hay 6 LP .
Cách làm: Nói với Kanon.
Thưởng: University Potato.

Quest 08: えっと、クッキー焼きました
: Khi Dorothy có 7 FP hay 7 LP .
Cách làm: Gặp Dorothy tại nhà thờ, chọn lựa cái đầu tiên
Thưởng: Ko

Quest 09: マルヴィレスが……
: Khi Dorothy có 8 FP hay 8 LP .
Cách làm: Nói với Dorothy.
Thưởng: Ko.

Quest 10: あの……お話が……
Có: Khi Dorothy có 9 FP hay 9 LP .
Cách làm: Hẹn hò ở bến cảng vào ngày hôm sau.
Thưởng: Charm.

*Quest 11: 渡したいものがある
Quest này bạn sẽ nhận từ cha của Dorothy, Gordon. Ông ta sẽ đưa cho bạn sợi dây chuyền, lấy nó và cầu hôn với Dorothy. Cô ta sẽ dường như ngất xỉu khi bạn cầu hôn ( Rất nhiều dấu !!!!!!!!!!! ^^ ). Sau đó cô ta sẽ nói câu "Daisuke" ( Nghĩ là I love you ) đó :">. Ngày hôm sau tổ chức lễ cưới.
Chú ý chú ý : đây cũng là lúc mà bạn thấy được khuôn mặt của Dorothy đó, đừng bỏ qua nhe, "ấy" của mình mà

Đó là tất cả những quest về các "ứng cử viên" của bạn, bạn muốn cưới ai phải thực hiện hết những yêu cầu trên.

Quest của những người khác trong ngôi làng :
Thấy cũng ko cần thiết lắm trừ khi bạn muốn làm thân với một ai đó ^^ ( khi nào rảnh thì bổ sung )
VI. Nuôi thú và câu cá

Nuôi thú
_ Sau khi làm xong nhiệm vụ thứ nhất, nhiệm vụ của Mana hãy gặp ông thị trưởng và đề nghị ổng xây một ngôi nhà nuôi thú , bạn cần 5000 G, và ngôi nhà sẽ được xây vào hôm sau bên trái trang trại của bạn
_ Nhà nuôi thú tiêu chuẩn có 4 tầng và bạn có quyền có 4 con mỗi tầng.
_ Nhà nuôi thú chỉ được nâng cấp ở đời sau
_ Để tăng point cho thú : phải thỏa mãn 2 điều kiện :
+ Trong kho lúc nào cũng đủ thức ăn cho chúng. Ở bản này tốt nhất đừng nên mua rơm mà nên trồng cỏ thu hoạch sẽ rẻ hơn rất nhiều. Nên chừa ít nhất 4 ô trên ruộng để trồng cỏ
+ Skill communication càng cao thì bạn dễ tăng điểm FP cho thú hơn. ( Để tăng skill này chỉ có cách sử dụng nó nhiều, tốt nhất là nuôi hết 16 con thú trong nhà )
+ Nếu như ngày nào bạn cũng chải và nói chuyện với chúng thì bọn nó có thể đạt 10 FP trong vòng 15 ngày
+ Đối với các con quái vật harvest được thì :
1-3 : sản phẩm nhỏ
4-7 : sản phẩm vừa
8-10: sản phẩm lớn
( Hơi lạ nhưng lông của con cừu bán được giá nhất 600 G so với các sp cùng loại =.=' )
+ Khi đạt 7 FP thì bọn thú sẽ bu lại, lúc đó bạn có thể chải lông cho chúng cùng 1 lúc.
+ Một số loại quái vật có thể dùng để tưới nước như con Golbin Pirates ( gặp đầu tiên trên đảo Blessica ) hay thu hoạch như con Orc hay Ant, gặm trong rừng Trieste. Thông thường. nếu đạt max 10FP thì chỉ cần 4 con ( 2 con tưới, 2 con harvest ) là lo liệu toàn bộ trang trại của bạn. Tất nhiên những farm trông dungeon thì bạn vẫn phải tự tay làm lấy.
+ HP của quái vật sẽ tăng nếu bạn tăng FP cho nó. Cụ thể 1 con sói 10FP sẽ đạt 190 máu và đánh mạnh hơn. Trong phiên bản này sói ( Silver Wolf ) khá hữu dụng, ngoài đánh khá mạnh có thể cưới nó để đi nhanh hơn tiết kiệm thời gian. Bạn có thể để sói đánh bọn quái trong khi làm các công việc khác trong dungeon ( câu cá, trồng trọt, đào mỏ ) và kĩ năng chiến đấu của bạn sẽ tăng khi sói đánh, rất tiện lợi.


Câu cá
Trong phiên bản này cá không đem lại nhiều thu nhập nhưng lại rất thích hợp và dễ kiếm để làm quà cho một số nhân vật. Như Dorothy thích Char, Barret thích Salmon, Douglas thích skipjack .... Ngoài ra trong lễ hội câu cá, bạn phải câu được con cá to nhất của một loại cá nào đó để đoạt giải. Mình sẽ liệt kê bên dưới danh sách các loại cá và nơi câu nó. Được chia làm 2 loại ( cá sông và cá biển )
Ocean Fish
_ Shrimp: 360G. Bắt ở biển vào Spring, Summer ở Alvarna hay bờ biển Blessia Island
_ Turbot: 93G. Bắt ở cảng vào Spring, Summer hay bờ biển Blessia Island
_ Sardine: 70G.Ở biển vào tất cả mọi mùa tại Alvarna hay bờ biển Blessia Island
(Thường gặp nhất =.=' )
_ Needlefish: 45G. Ở biển vào mùa Spring, Summer
_ Skipjack: 150G. Ở biển vào mùa thu
_ Pike: 22G. Ở biển vào mùa thu.
_Yellowtail: 260G. Ở biển vào mùa đông
_ Girella: 65G. Ở biển vào mùa đông
Fresh Water Fish
_ Chub: 35G. Gặp ở nhiều nơi. Nhiều nhất là tại Padova Mountains
_ Char: 66G. Thường câu ở Blessia Island, khu vực 3.
_ Masu Trout: 50G. Đi đâu cũng gặp con này =.='
_ Pond Smelt: 42G. Câu ở Padova Mountains
_ Salmon: 160G. Câu ở khúc sông gần cây cầu tại Messhina Valley. Khu vực 3


VII. Trồng trọt
_ Khác với phiên bản trước là trong phiên bản này có những hạt giống trồng được vào mùa đông nhưng bạn ko dùng nó để trồng trong vườn mà dùng nó để trồng ở dungeon mùa đông, tức là ngọn núi Pandova
_ Ở đây sẽ có những hạt giống trồng rất lâu, yêu cầu đến hơn 100 ngày trồng tức là hơn 3 tháng.
_ Cũng như phiên bản RF trước, mùa tại các dungeon sẽ ko thay đổi, là nơi bạn trồng các loại cây trên.
_ Nếu mưa rơi, tuy ko thấy nhưng vào trong dungeon thì toàn bộ cây đều đã được tưới. Tương tự nếu có tuyết rơi vào mùa đông
_ Không như bản trước, lần này bão có khả năng xuất hiện ở tất cả các mùa. >.<
_ Dưới là bản thống kê các loại hạt theo 4 mùa, giá mua, bán, độ trưởng thành, khả năng mọc lại và giá sau khi đã thu hoạch:




VIII. Lễ hội và những sự kiện trong game
A) Lễ hội
_ Một vài chú ý nhỏ : trò chuyện trong lễ hội là cách tốt nhất để làm bạn với mọi người.
_ Bạn ko thể dắt Pet Monster trong lễ hội
_ Không thể đọc thông báo ở giữa quảng trường nhưng có thể hoàn tất quest nếu bạn chưa làm xong​

Mùa xuân ( Spring )

1st Spring: New Year’s Day
13th Spring: Cherry Blossom
- Vào ngày này, bạn có thể mời các cô gái đi ngắm hoa, nhưng bạn ko nên mời nhiều người cùng lúc vì các cô sẽ giận đấy. Bạn có thể mời bất cứ cô nào, ngay cả khi chưa tăng nhiều LP cho cô gái đó
Ở đây, mình trích một đoạn nói chuyện với Mana, nhân vật nữ chính của phần này ( có vẻ spoiler nên mình sẽ tô chữ màu trắng, bạn nào thích đọc thì bôi đen ):
Sau khi hẹn cô ta đi ngắm hoa anh đào
Khoa: (We’re supposed to meet here.)
Mana: Sorry, Khoa. Were you waiting long?
Khoa: No, I just got here myself.
Mana: That’s good.

Mana: It’s pretty, isn’t it?
Khoa: Yes, it is.
Mana: This is the place where we first met.
Khoa: Yeah, it is.
Mana: Just think, if I hadn’t happened to come by at that very time…
Khoa: If I hadn’t wandered to this very town…
Mana: We never would have met.
Khoa: Yeah.
Mana: (I’m glad I came here that day.)
Khoa: Did you say something?
Mana: No, it’s nothing. Thanks for coming to look at the flowers with me today. See you around.
Khoa: Yeah, I had fun.

Còn dưới đây là khi hẹn với Alicia, cô nàng tiên tri
Khoa: Would you like to go flower-gazing with me?
Alicia: My reading was right after all. Yes, I would. Cherry Blossom Square is the best place to go for flowers.

Tại Cherry Blossom Square:
Khoa: (We’re supposed to meet here.)
Alicia đến
Alicia: Sorry,Khoa. Were you waiting long? According to my fortune, you should have just gotten here.
Khoa: You’re right. I haven’t been here long.
Alicia: I knew it! I’m a natural fortuneteller.

Alicia: The cherry blossoms are pretty, aren’t they?
Khoa: Yeah, they are.
Alicia: My fortune says that couples who go on a date here have a high chance of getting married.
Khoa: Really?
Alicia: It’s true! And my fortunes are never wrong!
Me (with tear): (I wonder if that’s true…)
Alicia: Thanks for inviting me out here today. I had a fun time.
Khoa: Me too.
Giả sử bạn đã hẹn và ngắm hoa anh đào với một cô gái nào rồi , nếu hỏi một cô gái khác cô ta sẽ tỏ ra giận dữ. Như trong trường hợp với Cecilia : 'What do you mean you havent' made any plans? You've already been with somebody else, haven't you?' ^^
25th Spring: Eating Contest
- Douglas và Gordon sẽ tham gia cuộc thi tại quảng trường
- Nói với Herichakosu để nghe luật lệ và chấp nhận cuộc thi
_ Bấm nút A càng nhiều càng tốt ( cỡ 35 lần ) trước khi Herichakosu ra hiệu dừng, bạn sẽ có thể thắng cuộc thi
_ Thưởng : 1:Formula A, 2: Fried Veggies, 3:Cucumber

Mùa hạ ( Summer )

1st Summer: Sea Opening Day
7th Summer: Monster Capture Tournament
- Max và Jake sẽ tham gia cuộc thi tại quảng trường
- Nói với Herichakosu để nghe luật lệ và chấp nhận cuộc thi.
- Bạn phải bắt con Reno ở khu rừ Trieste Forest trước 1 giờ 14 phút để thắng
_ Giải thường là : Formula B.
19th Summer: Dance Festival
- Bạn chỉ có thể mời những ứng cử viên tại quảng trường để nhảy cùng ^^
25th Summer: Fishing Contest
- Câu một con cá Sardine ít nhất 18cm để thắng
_ Giải thường là : Formula Y.

Mùa thu ( Fall)
1st Fall: Adventure Tournament
-Tìm những viên ngọc (trong vòng 30 phút)
+ Tìm Amethyst ở Bresica Island.
+ Đến khu vực 4 và kiểm tra những hòn đá ở góc bên phải
+ Giải thưởng là Greenifier.
- Lưu ý là bạn ko thể sử dụng những viên đá tích trữ sẵn để tham gia cuộc thi mặc dù đa số bạn sẽ nghĩ tới điều đó >:)
13th Fall: Harvest Festival
25th Fall: Monster Festival
- Nên có một con Buffamoo với 10 FP để thắng
- Giải thường là Health It.

Mùa đông ( Winter)
7th Winter: Meteor Festival
19th Winter: Mining Tournament
- Tìm những hòn đá Ruby, giải thưởng là Invinciroid.
- Ko thể sử dụng những viên đá tích trữ sẵn để tham gia cuộc thi
30th Winter: New Year’s Eve ( Đêm giao thừa )

B) Những sự kiện
Earthquake
- Khi bạn thức dậy vào buổi sáng, sự kiện này sẽ xảy ra. Sẽ không ảnh hưởng đến cây trồng của bạn ( Trừ khi bạn làm việc qua đêm hay ở trong túi ngủ... )
- Xảy ra vào 18th Spring, 11th Summer, 4th Fall, 23th Winter.
Lễ cưới của bạn
- Khi một cô gái đã có 10 LP với bạn, bạn hãy trao cho cô ta vật cầu hôn. Lễ cưới của bạn sẽ diễn ra vào ngày hôm sau.
_ Tất cả mọi người sẽ đến nhà thờ để chúc mừng bạn
- Sau lễ cưới, bạn sẽ đón người bạn đời mình về nhà ở :x

Lễ cưới của Cecilia và Jake
- Xảy ra vào năm thứ 2 !, 14th Summer, nếu như Cecilia chưa cưới
- Khi bạn đang rời khỏi nhà, họ sẽ đến và mời bạn đến dự lễ cưới
_ Khi bạn đến, mọi người đều đến dự đông đủ và bạn là người cuối cùng.
Có 1 lý do tế nhị sẽ nói sau ^^.
Lễ cưới cua Rosalind và Ray
- Xảy ra vào năm thứ 3, 17th Spring, nếu Rosalind chưa cưới
- Khi bạn đang rời khỏi nhà, họ sẽ đến và mời bạn đến dự lễ cưới
_ Khi bạn đến, mọi người đều đến dự đông đủ và bạn là người cuối cùng.
Lễ cưới của Dorothy và Barrett
- Xảy ra vào năm thứ 3, 17th Fall, nếu Dorothy chưa cưới
- Khi bạn đang rời khỏi nhà, họ sẽ đến và mời bạn đến dự lễ cưới
_ Khi bạn đến, mọi người đều đến dự đông đủ và bạn là người cuối cùng.
Lễ cưới của Julia và Max
- Xảy ra vào năm thứ 4, 11th Winter, nếu Rosalind chưa cưới
- Khi bạn đang rời khỏi nhà, họ sẽ đến và mời bạn đến dự lễ cưới
_ Khi bạn đến, mọi người đều đến dự đông đủ và bạn là người cuối cùng.
Yue : Nếu bạn cưới một trong 4 cô Julia, Dorothy, Rosalind và Cecilia, Yue sẽ cưới nhân vật Nam mà đáng lẽ ra sẽ kết hôn với nhân vật nữ bạn đang cưới, cụ thể : Yue sẽ cưới Barret nếu bạn cưới Dorothy.
_ Bởi vì 4 nhân vật nam ở thế hệ sau sẽ có các con của họ, và là "ứng cử viên" hay "tình địch" của con bạn sau này
Riêng Alicia sẽ ... ko lấy ai hết, ngoại trừ bạn ;)) ( Hiểu sao cũng được )

_ Tuy nhiên, khi đến dự lễ cưới, nếu bạn vẫn đang độc thân, mà cô gái sắp làm đám cưới có tình cảm với bạn. Cụ thể là bạn có 10 LP với cô ta, bạn sẽ có thêm một lựa chọn nữa là "tỉnh tò" với cô ta. Nếu bạn chọn cưới cô ta, lễ cưới của bạn sẽ diễn ra ngay sau đó, nhưng mức độ thân thiện của bạn với "chú rể" hụt ( tức là người làm đám cưới ban nãy ) sẽ giảm đi rất nhiều. Đương nhiên rồi bị phá đám mà >:)

IX. Chuẩn bị bước sang thế hệ thứ 2
_ Sau khi đã rước "cô dâu" về, 10 ngay sau cô ta sẽ mang thai, lúc này sẽ có 3 lựa chọn cho bạn :
+ Con trai
+ Con gái
+ Bất kì
_ Đứa trẻ sẽ sinh ra trong 7 ngày tới, ra ngoài vào lại, bạn sẽ thấy vợ mình đang bế đứa trẻ trên tay, nói với cô ta để đặt tên cho nó
_ Sau đó hãy nói với ông thị trưởng để xây nhà trường, bạn cần 100000 Gold và 1000 Wood. Sau khi yêu cầu nó sẽ xây trong 10 ngày và câu chuyện sẽ chuyển sang bọn trẻ. ( Bạn đi đến ngôi trường rồi mới chuyển sang ! )
* Do đó, nếu bạn đã đủ tiền xây trường rồi thì cũng đừng nôn nóng vội vì bọn trẻ sẽ được hưởng một số cái bạn để lại, nhưng cũng có một số điều bất tiện là dụng cụ sẽ yếu đi, bạn cần chuẩn bị một số thứ sau :
+ Trước tiên là kiếm đủ tiền để xây trường học đã, thêm một ít tiền và gỗ để nâng cấp về sau
+ Thu thập ít nhát 18 18 Irons, 12 Bronzes, và 5 Silvers để nâng cấp tất cả dụng cụ lên level 3 ( Ngoại trừ Fishing Rod, bạn ko cần phải nâng cấp sớm )
+ Thu thập 3 Blossom Turnips, 12 Apples, 6 Pineapples, 6 Moon Droops, 5 Pink Cats, 5 Silvers, 15 Scrap Irons, 4 Aquamarines, và 3 Diamonds, chúng sẽ giúp bạn mở tất cả các tượng đá ở các dungeons ( Bạn có thể tìm sau cũng được, ko quan trọng lắm )
_ Cơ bản là như thế ^^. Sau khi xây xong trường học, bạn sẽ ra đi và con của bạn sẽ tiếp nối sự nghiệp của cha, phần 2 bắt đầu. Đây mới là giai đoạn bạn có thể nâng cấp các dụng lên cao nhất, khám phá bí mật và mọi ngõ ngách trong mê cung, học các công thức nấu ăn .....​
 

ptanhkhoa

V.I.P Member
Phần 2: Đứa con của Kyle
_ Với vai trò đứa trẻ, sau khi ba của bạn đã đi, bạn sẽ bắt đầu vào ngày thứ 3 của mùa xuân.
_ Quay vào trong nhà, lục trong ngăn kéo, bạn sẽ tìm thấy những vật dụng cha để lại, nhưng hỡi ôi, chúng đã củ kỹ và mục nát, thậm chí còn ko charge ( gồng lên ) được nữa. Sau đó trên bàn là quyển sách có phép Escape khá bổ ích, trên kệ sách tầng 2 cũng có cuốn Water Beam nhưng ko cần thiết
_ Ra ngoài và bắt đầu làm quen với mọi người. Đến bệnh viện, nói với cặp song sinh Moe và Sarah trước bạn sẽ có được phép Cure, bên cạnh đó cũng có một phép khá hữu dụng nữa là Mediacation.​

Bây giờ hãy làm quen với mọi người trong xóm nhé ^^.​
Giới thiệu nhân vật
_ Tất cả các nhân vật bạn gặp lúc trước đều xuất hiện ở đây. Ngoài ra bạn còn gặp thêm một số nhân vật mới, là con của 4 cặp mặc định đã nói ở trên. Tuy nhiên Kanon và Roy cũng là "ứng cử viên" kỳ này. Nói ứng cử viên nhưng các nhân vật sẽ ko cưới nhau vì còn ... quá bé ^^. Chỉ kết bạn gái bạn trai thôi, vẫn sẽ hành lễ ở nhà thờ nhưng dường như chỉ là để hứa hôn, sau này lớn lên mới cưới.

Giới thiệu lại 2 nhân vật Roy và Kanon

Roy
Hiếu động, ham chơi nhưng ko thích học, thường hay chơi với Kanon, con của Tanya
Sinh nhật : 25th Winter ( nên tặng : French fries )
Thích : Potato, Wolf Claws
Ghét : Saury


Kanon ( Em gái Dorothy )
Có tính trái ngược với chị gái của mình, Kano rất năng động, nhiều quest cô ta yêu cầu chỉ để chơi với cô ta ( nhu bao - búa - kéo )..
Sinh nhật : 15th Summer ( nên tặng : Hot Chocolate)
Thích : Strawberry, Strawberry Jam, Insect's skin
Ghét : Green pepper

Dưới đây là những đứa trẻ mới xuất hiện ở đời sau, nếu bạn là con gái thì bạn có thể chọn Roy, Rean hay Orphas làm bạn trai còn nếu bạn là con trai thì bạn có thể chọn Kanon hay Lamria là bạn gái. Riêng cặp sinh đôi Muu và Suu thì dù bạn là con trai hay con gái cũng được !!!!!​

Đầu tiên là 2 nhân vật chính của chúng ta Ars và Aria, bạn sẽ chọn 1 trong 2 nhân vật tùy theo lúc trước bạn chọn con gái hay con trai
Ars
Aria
___________________________________________________



Cặp song sinh Muu và Suu, con của Rei (và Rosalind, mặc định )​
Cả 2 thường hay đi chung với nhau, Suu thì năng động hơn trong lúc Muu thì ít nói hơn so với suu
Ngày sinh : 29th Fall
Đều có sở thích giống nhau =.=':
Thích : Pudding, Tomato Juice, Fried Omelet
Ghét : Sadrine Shamisi
Quà nên tặng vào sinh nhật : Marmalade



Rean, Con trai của Barret ( và Dorothy, mặc định )
Với cách ăn mặc đó, trông Rean như một cô gái đáng yếu. Thế nhưng mặc dù Barret và Dorothy rất giỏi câu cá, cậu lại chúa ghét món cá.​
Ngày sinh : 3rd Summer
Thích : Pancake, Chocolate Cake
Ghét : Cheese Cake
Quà nên tặng vào sinh nhật : Mixed Juice


Orphas, con trai của Jake ( và Cecilia, mặc định )​
Cũng như Jake, Orphas rất ghét tiếp xúc và quan hệ với con người.
Ngày sinh : 15th Winter
Thích : Fried Mackerel, Taimen Sashimi
Ghét : Sardine Dried
Quà nên tặng vào sinh nhật : Jamasquid Fry


Lamria, con gái của Max (và Julia )
Được thừa kế gien từ gia đình giàu có, nhất là ông nội của cô ta, Julia rất biết thưởng thức món ăn. Cô ta biết được một số câu chuyện thần tiên ở Kardia, có liên qua tới Mist trong phiên bản RF trước​
Ngày sinh : 27th Winter
Thích : Pizza, Cheese fondue, Mixed Ole
Ghét : Cabbage Pickle
Quà nên tặng vào sinh nhật : Sapphire Ring

* Một vài điểm chú ý khi bắt đầu chơi
_ Được rồi, vào vấn đề chính, bạn nhớ những thứ mà tôi nói bạn phải kiếm để dành ở lúc trước ko ? Phải giờ là thời điểm để xài nó đấy.Nâng cấp các dụng cụ của bạn lên cấp 3 hết. Bạn có thể mua mốt số dụng cụ mới trang bị cho trường học từ Yue để học các kĩ năng khác.
_ Trường học có thể nâng cấp, theo trình tự là thư viện = > lớp học => tập luyện. Nâng cấp trường học cho bạn kết nối wifi cũng ko cần thiết, còn nâng cấp phòng tập luyện bạn sẽ vào train với Barret và giết nhiều quái vật cho đến khi bạn xỉu, đừng lo, ngày hôm sau bạn sẽ đi học bình thường.
Các khóa học khác như nấu ăn, forging, bạn nên ghi nhớ từng bài đã học. Nếu ko sau này học lại có thể bị trùng ( game sẽ ko đánh dấu cho bạn biết ). Còn những công thức nào bạn đã biết và tự mày mò thì ko học cũng được
_ Những bức tượng đá ở dungeon, bạn có thể mở được nếu thực hiện đúng yêu cầu của nó. Nếu bạn làm đúng những gì mình đã nói thì giờ bạn đã có đủ những vật cần thiết để unlock các bức tượng ( Tham khảo ở phần chuẩn bị trước khi bước sang đời sau ).
_ Các quái vật ở đây giờ đã to và lớn hơn nhiều so với đời trước, bạn phải cẩn thận. Tuy các con vật trong nhà thú nuôi cũng sẽ to hơn nhưng sản phẩm cung cấp của chúng cũng như trước. Hiện giờ bạn cũng đã có thể nâng cấp được nhà thú nuôi.
Cuối cùng : đây là lúc mà bạn thực sự thỏa sức khám phá, nâng cấp được mọi thứ. Đặc biệt nếu bạn đã hoàn thành xong 4 dungeon lúc trước, nếu nâng cấp nhà thú nuôi ở tầng dưới sẽ xuất hiện thêm 1 dungeon mới nữa.​
 

ptanhkhoa

V.I.P Member
Cụ thể, việc trước tiên phải làm khi ở đời con là nâng cấp trường học. Lúc đó bạn có khả năng thực hiện 1 số kĩ năng mới mà Kyle chưa có

XI. Nâng cấp trường học và nhà nuôi thú

Ở đời con, khi bạn nói với ngài thị trưởng Byron sẽ xuất hiện 2 lựa chọn :
1. I want to enlarge the pet house.
2. I want to enlarge the school.

_ Lựa chọn đầu để Byron nâng cấp nhà nuôi thú trong khi lựa chọn sau nâng cấp trường học

Nhà nuôi thú
_ Bạn có thể nâng cấp nhà nuôi thú nhiều lần. Có thể lên đến tầng 27 ( lần thứ 6 ). Mỗi lần up thì cần 5000 Gold và 50 Wood.
_ Khi đã nâng lên tới tầng 27, nói với Byron và nâng cấp thêm 1 tầng nữa. Ở tầng 28 bạn sẽ tìm được 1 cái lỗ dẫn tới dungeon mới Parlemo Temple.

Trường học
_ Nâng cấp Library : 10000 Gold và 100 wood. Có thể kết nối wifi và có thể lấy 2 quyển sách phép ( không cần thiết lắm )
_ Nâng cấp Workshop : 10000 Gold và 100 wood. Rất quan trọng để thực hiện các kỹ năng như Forging. Sau khi xây xong, chỉ việc mua Tool từ Yue là bạn có thể thực hiện được.
_ Xây Training House : Cần 10000 Gold và 100 Wood. Mở cửa từ 9:00AM đến 10:00PM

+ Thời gian học trong ngày :
Mana : 9:00 AM đến 11:15 AM : Học công thức Cooking và Accessory
Barret : 0:00 PM đến 2:15 PM : Học công thức Weapon và Protect
Ăn trưa : 0:00PM đến 1:59 PM ( Douglas sẽ cung cấp dĩa đồ ăn, mỗi ngày 1 món khác nhau )
_ Bạn có thẻ học các bài học từ các học sinh khi họ đang trên đường về.
_ Tham khảo list thời khóa biểu ở dưới, lưu ý là bạn chỉ có thể tham gia 2 khóa học mõi lớp ( Mana hay Barret) một ngày mà thôi nên cẩn thận chọn bài để học để tránh học lại những bài học rồi. Ngoài ra nếu bạn đã biết công thức chế đồ cũng như nấu ăn thì không cần tham gia lớp đó nữa.

+ Thời khóa biểu theo tuần :
Mon day
>Mana : Cooking/Decoration/Pharmacy Class
料理の初歩♪: Salad, Sandwich, Fruit Sandwich, Pickled Turnip, Pickles.
おやつの作り方♪: Cookie, Dumpling, Pancake, Popcorn, Baked Apple.
朝ごはんにぴったり♪: Corn Flakes, Butter Roll, Jam Roll, Raisen Bread, Orange Juice.
和食♪:Udon, Hot Gruel, Bamboo Rice, Milk Porridge, Tempura Bowl.
小料理♪:Croquettes, Eggplant Curd, Boiled Pumpkin, Boiled Spinach, University Potato.
おなかがすいたときに♪:Tempura Udon, Baked Potato, Seafood Gratin , Seafood Doria.
属性指輪♪: Fire Ring, Wind Ring, Water Ring, Earth Ring.
ルビーの小物♪:Ruby Ring, Ruby Broach.
かんざしというアクセサリー♪:Silver Hairpin, Gold Hairpin.
身に着ける小物♪:Earring, Pin, Pierced Earring, Banada.
旅の道具♪:Fur Sl Bag, Healing Potion, Mystery Potion.
Barret - Forging/Decoration Class
ハンマー、オノ、カマ: Iron Hammer, Chopping Axe, Iron Sickle.
ハンマー、オノ、カマ2: Silver Hammer, Lumber Axe, Quality Sickle.
ハンマー、オノ、カマ3: Gold Hammer, Mountain Axe, Super Sickle.
ハンマー、オノ、カマ4: Platinum Hammer, Miracle Axe, Legend Sickle.
槍の基本: Needle Spear, Halberd, Colseska.
変わった槍: Water Spear, Club, Poison Spear.
槍1: Blood Lance, Silent Glave, Heavy Lance, Gabolg.
槍2: Flare Lance, Iseberuku, Medusa, Priest Staff.
槍3: Belvaros, Piole, Trident, Dragon Fang.
極意の書き方: Certain Kill Secret, Steel Secret, Demon Secret.

Tuesday
Mana : Cooking/Pharmacy/Decoration Class
パンとおにぎり♪:Bread, Toast, Rice Ball, Salmon Rice Balls, Baked Rice Ball.
薬学の基本♪: Recovery Potion, Antidote, Paragon, Roundoff, Cold Medicine.
ホットな料理♪: Dry Curry, Curry Bread, Jamasquid Fry, Curry Udon, Curry Manju.
便利なサイドメニュー♪: Cord on Cob, Cheese Bread, Steaming Cake, Pumpkin Pudding, Hot Chocolate.
むずかしい料理♪: Fried Blowfish, Ultimate Curry, Royal Curry, Relaxation Tea, Relaxation Leaves.
いろんな小道具♪: Grape Wine, Water Gyoza, Marmalade, Mixed Ole.
アメジストの小物♪: Amethyst Ring, Amethyst Broach.
ペンダントの作り方♪: Pendant, Heart Pendant, Start Pendant,
すごいペンダントの作り方♪: Sun Pendant, Gale Pendant, Tear Pendant, Earth Pendant.
ちょっとむずかしいアクセサリー♪: Amulet, Talisman, Rosary.
調味料♪: Heavy Spice, Sweet Powder, Sour Drop, Mixed Herb.
Barret Forging/Decoration Class
武器の初歩1: Steel Sword, Two-Hand Sword, Lance.
武器の初歩2: War Hammer, Pole Axe, Staff.
属性付き片手剣: Wind Sword, Aqua Sword, Arial Blade, Burning Sword.
片手剣1: Defender, Luck Blade, Gaia Sword, Cutlass, Gladius.
片手剣2: Crimson Sakura, Revatain, Desjurad, Soul Eater, Smash Blade.
片手剣3: Platinum Sword, Sanspada, Grandel, Chaos Blade.
盾 初級: Bronze Shield, Round Shield, Magic Shield.
盾 中級: Platinum Shield, Heavy Shield, Prism Shield, Turtle Shield, Bone Shield.
盾 上級: Knight Shield, Chaos Shield, Kite Shield, Magical Shield.
証の作り方: Hero Certificate, Knowledge Certificate.

Wednesday
Mana : Cooking/Decoration Class
おさしみの1♪: C. S. Sashimi, M. T. Sashimi, R. T. Sashimi, Char Sashimi, N. Sashimi.
焼き魚の1♪: Salted C. S., Salted M. Trout, Salted R. Trout, Salted Char, Needlefish Fry.
エビがいっぱい♪: Grilled Shrimp, Shrimp Sashimi, Lobster Sashimi, Grilled Lobster, Tempura.
おさしみの2♪: Sardine Sashimi, Tuna Sashimi, Pike Sashimi, Salmon Sashimi, Skip. Sashimi,
イカパラダイス♪: Squid Sashimi, Cud. Sashimi, L. Sq. Sashimi, Fried Squid.
おさしみの3♪: Taimen Sashimi, Girella Sashimi, Y. Sashimi, Turbot Sashimi, F. F. Sashimi.
おさしみの4♪: Snapper Sashimi, G. SN. Sashimi, L. SN. Sashimi, F. Sashimi, B. Sashimi.
焼き魚の2♪:Sardines, Fried Gibelio, Salted Chub, Fried C. Carp, Salted P. Smelt.
焼き魚の3♪:Salted Salmon, Fried Skipjack, Salted Pike, Fried Mackerel, Fried Girella.
焼き魚の4♪:Salted Taimen, Yelowtail Fry, Tuna Teriyaki, Fried Turbot, Fried L. Squid.
焼き魚の5♪:Fried Snapper, Fried G. Snap., Fried L. Snap., Fried Flounder, Fried Autumn.
アクアマリンの小物♪:Aqua Ring, Aqua Broach.
Barret :Forging/Decoration Class
じょうろ、クワ、竿: Tin Waterpot, Sturdy Hoe, Beginner Fishing Rod.
じょうろ、クワ、竿2: Lion Waterpot, Experience Hoe, Middle Fishing Rod.
じょうろ、クワ、竿3: Rainbow Waterpot, Shiny Hoe, Expert Fishing Rod.
じょうろ、クワ、竿4: Joy Waterpot, Blessed Hoe, Sacred Fishing Rod.
杖の基本: Silver Rod, Flare Rod, Ice Rod, Lightning Wand, Earth Wand.
杖の応用: Wizard Staff, Magic Stick.
ルーンスタッフの作り方: Rune Staff.
腕輪の作り方: Junk Bracelet, Bronze Bracelet, Silver Bracelet, Gold Bracelet, Plat. Bracelet.
戦いで役立つ指輪: Critical Ring, Silent Ring, Parasite Ring, Poison Ring, Magic Ring.
手袋の作り方: Leather Gloves, Field Gloves, Fireproof Hood.

Thursday
Mana : Cooking/Decoration/Pharmacy Class
デザート♪: Cake , Cheesecake, Chocolate Cake, Pudding, Ice Cream.
料理の工夫♪: Ketchup, Butter, Strawberry Jam, Apple Jam, Grape Jam.
おいしいおやつの作り方♪: French Fries, Doughnut, Sweet Potato, Chocolate Cookie, Poundcake.
ミキサーの初歩♪: Apple Juice, Pineapple Juice, Tomato Juice, Grape Juice, Strawberry Milk.
ちょっと上のミキサー術♪: Fruit Juice, Fruit Ole, Vegetable Juice, Vegetable Ole, Mix Juice.
冬に食べたくなる料理♪: Drawing Pot, Radish Curd, Red White Pickled Turnip, Turnip Heaven.
おしゃれなジュース♪: Gold Juice, Love Presentiment, Hot Juice.
エメラルドの小物♪:Emerald Ring, Emerald Broach.
手編みのアクセサリー♪: Handknit Hat, Handknit Scarf, Fluffy Scarf.
おしゃれさんへの道♪: Fancy Hat, Charm, Leather Belt, Brand Glasses.
畑の肥料♪: Formula A, Formula B, Formula Y, Greenifier.
Barret : Forging/Decoration Class
両手剣の基本: Flame Saber, Cyclone Blade, Great Sword, Earth Shade, Shikatta.
東洋の武器 カタナ: Long Sword, Kikima, Me-Sword, Moonlight, Celebrate Sword Blade.
両手剣1: Poison Blade, Franbelju, Shine Blade, Bios Smasher, Cattsbalkel.
属性付き両手剣: Heaven’s Village, Grand Smasher, Snow Crown.
武器用オノの基本: Oldel, Great Axe.
武器用オノ1: Demon Axe, Heat Axe, Frost Axe, Tomahawk.
武器用オノ2: Crescent Axe, Rock Axe, Double Edge.
セイントアックスの作り方: Saint Axe.
呪いの指輪: Cursed Ring.
上級者向けアクセサリー: Power Gloves, Evil Charm, Ring Shield, Courage Badge.

Friday
Mana: Cooking/Decoration Class
おふくろの味♪: Fried Eggs, French Toast , Hot Milk, Curry Rice, Apple Pie.
チャイナクック♪: Fried Rice, Gyoza, Meat Dumpling, Chinese Manju, Steamed Gyoza.
たまご料理♪: Boiled Egg, Omelet, Omelet Rice, Egg Bowl, Steamed Bread.
ばんごはん♪: Fried Veggies, Risotto, Stew, Pizza, Doria.
おいしいばんごはん♪: Cabbage Cakes, Fried Udon, Seafood Pizza, Gratin, Cheese Fondue.
サファイアの小物♪: Sapphire Ring, Sap. Broach.
ダイヤモンドの小物♪: Diamond Ring, Diamond Broach.
指輪の基本♪: Silver Ring, Gold Ring, Platinum Ring.
幸せのつかみ方♪: Happy Ring.
むずかしいけどすごいアクセ♪: Magic Earring, Champ Belt, Feathered Cap, Lucky Strike.
Barret : Forging/Decoration/Pharmacy Class
最後の片手剣: Dragon Slayer, Dullin dullness.
最後の両手剣: Punisher, Balmunc.
槍の基本: Ovabrink, Gungnir.
武器用ハンマーの基本: Great Hammer, Shunabel, Ice Hammer.
属性付きハンマー: Flame Hammer, Sky Hammer, Kura Vuitton Hammer.
武器用ハンマー 2: Spike Hammer, Gigant Hammer.
最後のハンマー: Bone Hammer, Crystal Hammer.
最後の盾: Rune Shield, Elemental Shield.
ブーツの作り方: Feather Boots, Heavy Boots, Razor Boots, Knight Boots.
強い薬: Health It, Invinciroid.

_ Ở phòng tập luyện, kiểm tra tấm bảng Barret sẽ vào. Chọn cái đầu tiên để tham gia khóa luyện tập. Phần thưởng cho mỗi bài là sách phép hay kỹ năng.

First Class: 5 Monsters
Orc, Orc Archer, Orc, Orc Archer, Orc.
Thưởng: Triple Sword, Rush Strike, Rush Hammer.

Second Class: 6 Monsters
Goblin Hood, Hammer Troll, Hammer Troll, Goblin Hood, Goblin Hood, Hammer Troll.
Thưởng: Life Drain, Shine.

Third Class: 7 Monsters
Shadow Panther, Shadow Panther, Shadow Panther, Hornet, Hornet, Hornet, Shadow Panther.
Thưởng: Dash Slash, Whirlwind Sword.

Fourth Class: 8 Monsters
Little Mage, Hitodama, Little Mage, Hitodama, Hitodama, Little Mage, Hitodama, Little Mage.
Thưởng: One Spark Strike, Giant Swing.

Fifth Class: 9 Monsters
Little Dragon, Minotaur, Minotaur, Little Dragon, Minotaur, Little Dragon, Little Dragon, Minotaur, Little Dragon.
Thưởng: Rush Attack, Strong Shot.

Seventh Class: 10 Monsters
Orc, Orc Archer, Hammer Troll, Goblin Hood, Shadow Panther, Hornet, Little Mage, Hitodama, Little Dragon, Minotaur.
Thưởng: Innocent Sword, 100 Break Strike.

Eighth Class: 10 Monsters
Orc, Orc Archer, Hammer Troll, Goblin Hood, Shadow Panther, Hornet, Little Mage, Hitodama, Little Dragon, Minotaur.
Thưởng: Ko có gì hết =.='

_ Sau lớp thứ 7, có lẽ không nên tiếp tục vì trong phòng training ko được hưởng EXP, ko được thưởng cái gì nữa thì tiếp tục để làm gì :|

XII. Forging
_ NHư đã nói ở trên, xây Workshop trước rồi mua Tools từ Yue
_ Những món đồ càng cao thì cần phải có kỹ năng forging cao mới làm được. Mỗi món đều có yêu cầu mức skill.
_ Công thức học từ Barret
_ Cách tốt nhất để tăng skill là strengthen một món đồ nào đó​

Công thức Forging :

Dụng cụ Farming

Hammer
Bronze Hammer - - - - - - - Lúc ban đầu ( thế hệ sau )​

Iron Hammer
Nguyên liệu:
_ Bronze Hammer
_ 2 Bronze
_ Iron
Kĩ năng yêu cầu : 5​

Silver Hammer
Nguyên liệu
_ Iron Hammer
_ 2 Iron
_ Bronze
_ Silver
Kỹ năng yêu cầu : 9​

Gold Hammer
Nguyên liệu:
_ Silver Hammer
_ 2 Silver
_ 3 Gold
Kỹ năng yêu cầu: 13​

Platinum Hammer
Nguyên liệu:
_ Gold Hammer
_ 3 Platinum
_ Gold
_ Pretty String
Kỹ năng yêu cầu : 17​

Axe
Bronze Axe
_ Từ lúc ban đầu​


Chopping Axe
_ 2 Iron
_ Bronze
_ Bronze Axe
_ Kĩ năng : 5​


Lumber Axe
_ Silver
_ Bronze
_ 2 Iron
_ Kĩ năng : 9​


Mountain Axe
_ 3 Gold
_ 2 Silver
_ Lumber Axe
_ Kĩ năng : 13​


Miracle Axe
_ 3 Platinum
_ Woolly Furball
_ Gold
_ Mountain Axe
_ Kĩ năng : 17​


Sickle
Bronze Sickle
_ Từ lúc ban đầu​


Iron Sickle
_ Bronze Sickle
_ 3 Iron
_ Kỹ năng : 5​


Quality Sickle
_ Silver
_ Bronze
_ 2 Iron
_ Iron Sickle
_ Kỹ năng : 9​


Super Sickle
_ 2 Silver
_ 3 Gold
_ Quality Sickle
_ Kỹ năng : 13​


Legend Sickle
_ Super Sickle
_ Gold
_ 3 Platinum
_ Arrowhead
_ Kỹ năng : 17​


Waterpot
Bronze Waterpot
_ Từ lúc ban đầu
Tin Waterpot
_ 3 Bronze
_ Bronze Waterpot
_ Kỹ năng : 5​


Lion Waterpot
_ Tin Waterpot
_ Silver
_ 2 Iron
_ Bronze
_ Kỹ năng : 9​


Rainbow Waterpot
_ 3 Gold
_ 2 Silver
_ Kỹ năng : 13​


Joy Waterpot
_ 2 Platinum
_ Ruby
_ Pretty Skin
_ Rainbow Waterpot
_ Kỹ năng : 17​


Hoe
Bronze Hoe
_ Có từ lúc ban đầu​


Sturdy Hoe
_ 2 Iron
_ Bronze
_ Kỹ năng : 5​


Experience Hoe
_ Silver
_ 2 Iron
_ Bronze
_ Sturdy Hoe
_ Kỹ năng : 9​


Shiny Hoe
_ 3 Gold
_ 2 Silver
_ Experience Hoe
_ Kỹ năng : 13​


Blessed Hoe
_ 3 Platinum
_ Plant Stem
_ Gold
_ Shiny Hoe
_ Kỹ năng : 17​

Fishing Rod:

Bronze Fishing Rod ( Từ lúc ban đầu thế hệ 2)

Beginner Fishing Rod
_ 2 Bronze
_ Wood
_ Bronze Fishing Rod
_ Kỹ năng yêu cầu : 5​

Middle Fishing Rod
_ Beginner Fishing Rod 木材
_ 2 Iron
_ Wood
_ Silver
_ Kĩ năng yêu cầu : 9​

Expert Fishing Rod
_ Middle Fishing Rod
_ 2 Silver
_ 2 Gold
_ Wood
_ Kỹ năng yêu cầu : 13​

Sacred Fishing Rod
_ Expert Fishing Rod
_ 2 Platinum
_ Gold
_ Wood
_ Strong String
_ Kỹ năng yêu cầu : 17​

One handed Sword

_ Dùng thanh kiếm ban đầu Broadsword để chế ra các thanh kiếm khác, và dùng những kiếm đó để chế các loại kiếm cấp cao hơn, bạn có thể tham khảo thêm sơ đồ bên dưới

● Broadsword
├→● スティールソード (Skill Lv9)
│ │ Steel Sword
│ ├→● ディフィンダー (Skill Lv16)
│ │ │ Defender
│ │ ├→● カトラス (Skill Lv17)
│ │ │ │ Cutlass
│ │ │ └→● デュランダル (Skill Lv36)
│ │ │      Dullin dullness
│ │ └→● プラチナソード (Skill Lv30)
│ │   │ Platinum Sword
│ │   ├→● ドラグスレイヤー (Skill Lv48)
│ │   │ │ Dragon Slayer
│ │   │ └→● ルーンブレイド (ドラグスレイヤー (Lv10) Phải trade qua Wifi)
│ │   │     Rune Blade
│ │   └→● プラチナソード改 (プラチナソード (Lv10) Phải trade qua Wifi)
│ │       New Platinum Sword
│ ├→● ウインドソード (Skill Lv20)
│ │ │ Wind Sword
│ │ └→● エリアルブレード (Skill Lv32)
│ │   │ Arial Blade
│ │   └→● スターセイバー (Arial Blade (Lv10) Phải trade qua wifi)
│ │       Star Saber
│ ├→● ガイアソード (Skill Lv23)
│ │ │ Gaia Sword
│ │ └→● グランテール (Skill Lv40)
│ │     Grandel
│ ├→● バーニングソード (Skill Lv26)
│ │ │ Burning Sword
│ │ └→● レーヴァンテイン (Skill Lv45)
│ │   │ Revatain
│ │   └→● サンスパーダ (Skill Lv36)
│ │       Sanspada
│ ├→● アクアソード (Skill Lv29)
│ │ │ Aqua Sword
│ │ └→● デスジェラード (Skill Lv42)
│ │     Defender
│ └→● スティールソード改 (スティールソード (Lv10) Phải trade qua wifi)
│     New Steel Sword
├→● 紅桜 (Skill Lv25)
│ │ Crimson Sakura
│ └→● ソウルイーター (Skill Lv47)
│   │ Soul Eater
│   └→● カオスブレード (Skill Lv51)
│       Chaos Blade
└→● ラックブレード (Skill Lv23)
  │ Luck Blade
  └→● スマッシュブレード (Skill Lv34)
    │ Smash Blade
    └→● グラディウス (Skill Lv52)
        Gladius
Ngoài ra có 2 món lấy từ quest :
● まごの手 (Mago’s Hand): Lấy từ quest thứ 3 của Dorothy
● ゴージャスソード (Gorgeous Sword): Lấy từ quest 23 của Tanya

Công thức chế :



Shield

XII. Cooking
- Sau khi build Workshop trong School, hãy mua Cooking Tool từ Yue
- Những đồ dùng Pot, Knife, và Frying Pan có thể sử dụng khi mua Small Kitchen.
- Steamer, Mixer, and Oven có thể sử dụng khi mua Large Kitchen.
- Không cần thiết phải mua nhà bếp nhỏ nếu bạn có khả năng mua nhà bếp lớn ngày từ lúc đầu
- Để học công thức có 2 cách
+ Học từ lớp nấu ăn của Mana
+ Học bằng cách tự nấu: Làm bất kỳ món nào theo công thức bên dưới. Công thức nấu ăn sẽ hiện lên trên trang giấy.
_ Công thức nấu ăn:

XIII. Pharmacy
_ Sau khi xây trường xây Workshop và mua Tool từ Yue
_ Nên lưu trữ Earth Crystal và Water Crystal để chế
_ Lưu ý là Green Field chỉ được sử dụng lên 1 ô và phải trong lúc còn gieo hạt
_ Có thẻ sử dụng Green Field với các loại Formula. Tuy nhiên ko thể sử dụng các loại Formula lên chung 1 ô. Như dùng Green Field với Formula A được nhưng ko thể sử dụng Formula B với Formula A lên cùng 1 ô.​

XIV. Câu cá và nuôi thú
_ Sang đời 2 sẽ xuất hiện 1 số loại cá và thú mới mà đời đầu ko có. Chẳng hạn như lúc trước có con Silver Wolf khá mạnh thì sang đời sau có con Hunter Wolf mạnh và hữu dụng hơn, mùa hè sẽ câu được tôm hùm ( Lobster ) để chế biến các món thức ăn mới... Cụ thể như sau :​

Câu cá
_ Những loại cá liệt kê dưới đây sẽ xuất hiện ở thế hệ 2:
Ocean Fish

XV. Danh sách Monster
_ Các con quái vật cho sản phẩm, như Cows, Sheeps thì cứ cách 3 ngày cho sản phẩm 1 lần
_ Nếu muốn đem thú đến dungeon cuối thì sau khi mở cánh cửa đến dungen cuối, dẫn thú ra ngòai rồi chạy đến phía sau nhà nuôi thú sẽ có lựa chọn để bạn vào.
+ Cows, Birds, Bees lấy sản phẩm 3 ngày sau khi bắt chúng
+ Riêng Sheep thì có thể lấy liền ngay khi bắt được nó rồi
_ Khi dủ 8 tim, quái vật sẽ bu lại gần bạn
_ Quái vật thường tưới từ trên xuống dưới, theo kiểu hình ziczac
_ Để tìm kiếm item trong Dungeon, phải mang quái vật có cánh đi theo
_ Bên dưới là bảng liệt kê quái vật gặp ở các Dungeon
Lưu ý các ô màu :
+ Trắng : gặp ban ngày
+ Đen : gặp ban đêm
+ Tím : Mọi lúc
+ Vàng : có thể ban ngày hay ban đêm tùy đời cha hay đời con












XVI. Searching
_ Spell bạn cần có đầu tiên là Inquisitive Walkz

Cách lấy:
Ở đời con, sau khi lấy Striking March ở Inn ( cái bàn góc bên phải trên căn phòng, Orland sẽ đưa cho bạn ). Đến thư viện ( phải xây nó trước ) tìm được cuốn sách Inquisitive Walkz ( ở cái kệ góc trái dưới )

Cách sử dụng :
Mang quái vật theo, tốt nhất là quái vật bay. Đến một dungeon nào đó, giết hết tất cả quả cầu tạo ra quái vật ở khu vực đó. Đứng lên chỗ mấy quả cầu vừa bị diệt lúc nãy dùng skill này để quái vật tìm item cho bạn. Sau khi tìm 1 món, có thể đứng tại chỗ đó tìm thêm món khác
* Những item tìm được khá cần thiết.
Poison powder: T.Forest, chỗ mấy cây nấm
Strong vine: B.Island - Trung tâm
Gunpowder: M.Valley, Chỗ bên trái của M-Valley - Holy Statue
Broken Hilt: P.Mountain, Nơi mà có 3 slime

Ở dungeon cuối
Silk cloth: B1F /B2F ( không nhớ rõ =.=' ) (Nếu muốn đem thú đến dungeon cuối thì xem phần monster ở trên )
Gold cabbage: nơi mà có orc/orc archer ( mấy con mạnh hơn ở dun cuối )
Gold pumpkin: nơi có goblin pirate/hood goblin (mấy con mạnh hơn)
Gold potato: nơi có goblin/goblin archer(mạnh hơn)
Gold turnip: nơi có viking orc/high viking orc(mạnh hơn)
XVII. True Ending
_ Ending 1 : Đánh bại tất cả các con boss ở 4 đền thờ, thu được 4 mãnh vỡ. Nói với Barret. Sau đó lên thư viện, một trong các kệ sách sẽ có cuốn Dragon Break. Đến đây hãy xây nhà nuôi thú lên đến tầng 27 => Nói với ông thị trưởng để mở thêm tầng 28 vào dungeon cuối ( Temple ). Sau khi giải quyết yêu cầu của các bức tượng đá ở đây, bạn sẽ gặp Kyle và đánh con Elder Dragon. Nếu bạn đánh nó thì nó chỉ mất 1 giọt máu. Hãy dùng cuốn Dragon Break, bạn sẽ đánh được bình thường.
_ Sau khi tiêu diệt con boss cuối ở Palermo Temple, được Ending 1, bạn sẽ được phép đi thêm 4 dungeon mới. Làm cách nào ư, đi đến cuối cửa của mỗi 4 dungeon lúc đầu, bạn có thể đến căn phòng chỉ có 1 nút bấm duy nhất. Kiểm tra nó bạn sẽ mở được cánh cửa mới. Lưu ý là khi có pet bạn sẽ không được mở nó
_ Mỗi Dungeon mới này sẽ có thêm nhiều phòng ( 6,7 phòng gì đó ). Mỗi phòng là một quả cầu gọi ra những con quái rất mạnh. Phải tiêu diệt hết quả cầu và quái vật ở đây. Khi cánh cửa mở, bạn sẽ thấy 2 nút bấm. 1 trong những nút đó giúp bạn hồi phục 50% máu và RP. Đặc biệt là mỗi Dungeon mới đều có boss mà ai chơi RF 1 sẽ cảm thấy rất rất rất là quen thuộc. Chẳng đâu khác đó là những con boss cũ từ RF 1. Cụ thể
Trieste Forest : Greater Demon
Brescia Island : Chimera
Messina Valley : Golum
Padova Mountain : Grimoire

Sau khi tiêu diệt tất cả các con boss đó, nói với Barret , tìm kiếm kệ sách trên thư viện, nơi mà bạn tìm thấy cuốn Dragon Break. Bạn sẽ được cuốn sách cuối cùng để gọi Kyle về. Đến đây hãy xem True Ending ^^.
 
Trạng thái
Không mở trả lời sau này.

Bình luận bằng Facebook

Pokémon Center

Pokémon Center Việt Nam

Cộng đồng Facebook của NintendoVN

Top