Hướng dẫn FE 10 : Radiant Dawn ( not complete )

Cửa hàng game Nintendo nShop

Trạng thái
Không mở trả lời sau này.

ptanhkhoa

V.I.P Member

Tên tiếng Nhật: Fire Emblem: Akatsuki no Megami.
Tên gọi khác là Goddess of Dawn, Nữ thần bình minh
Hệ máy: Wii
Phát hành: Nintendo
Phát triển: Intelligent systems
Ngày phát hành: 11/11/2007 (US)
Thể loại: dàn trận theo lượt
Hỗ trợ: Wii Remote controler, classic control hay gamecube control

Giới thiệu
Đây là phiên bản thứ 10 của dòng game, phiên bản đầu tiên phát hành trên hệ máy Wii và là phần tiếp theo của phiên bản 9 : Path of the Radiance trên hệ máy Game Cube. Cốt truyện trong game chia làm 4 phần, mỗi phần đều có chapter mở đầu ( prologue ) để giới thiệu và kết thúc bằng chapter “Endgame”.
Game lấy bối cảnh 3 năm sau cuộc chiến Mad King ở phiên bản Path of the Radiance. Daein, nước khai ngòi cuộc chiến, đã nhận lấy thất bại và bên chiến thắng, vương quốc Crimea, vẫn đang trong quá trình phục hưng đất nước. Nước Crimia được cai trị bởi nữ hoàng Elincia, còn Daien thì lại không có ngườu thừa kế thích hợp nên bị Beginon xâm chiếm. Người dân Daein phải chịu cực khổ bởi sự bóc lột, tham nhũng của hoàng gia Begnion
Phần một : game bắt đầu với một tổ chức giải phóng tên là Dawn Brigade do Micaiah và Sothe đứng đầu. Mặc dù bị triều đình Begnion truy đuổi, nhưng họ đã tìm ra được người thừa kế chính thức của Daien, Pellas và phục hồi ngôi vị cho anh ta, giải phóng Daein khỏi Begnion.
Phần hai : game dẫn người chơi đến vương quốc Crimea, nước chiến thắng, thế nhưng, Elincia bị rất nhiều chỉ trích từ các hoàng gia khác về năng lực lãnh đạo yếu kém của cô ta. Thế là xảy ra cuộc chiến giữa bọn phản loạn với những binh lính trung thành với Elincia. Về sau bọn chúng đã bắt giữ và định giết người bạn của nữ hoàng, Lucia. Thế nhưng đến phút cuối, Greil Mecenaries đã tới kịp để giải thoát cho Lucia, chấm dứt cuộc chiến với bọn phản loạn, người lãnh đạo Greil Mecenaries không ai khác chính là Ike, nhân vật chính của Fire Emblem : Path of Radiance.
Phần ba: Sự mục nát của triều đình Begnion ngày càng được hiện rõ khi nghị sĩ Lekain tước đoạt quyền lực của nữ hoàng Sanaki bằng lời buộc tội cô ta là người giả mạo. Lekain sử dụng quyền lục của mình để gây ra cuộc chiến giữa nước Begnion với Laguz Alliance. Đến đây, một biến cố hoàn toàn mới lạ chưa từng xảy ra trong các game Fire Emblem trước, các nhân vật chính trong game phải đối đầu nhau vì Daein ( lãnh đạo bởi Micaiah) buộc phải đồng minh với Begnion trong khi Greil Mecenaries ( lãnh đạo bởi Ike ) lại tham gia liên minh Laguz chống lại Beginon. Cuối cùng, cuộc chiến dẫn đến sự phóng thích của nữ thần Yune bên trong Lehrah’s Medallion ( huy hiệu ) đồng thời đánh thức Ashera, hai nữ thần bóng tối đại diện cho hỗn mang và trật tự ( chaos and order ). Như là một hình phạt đã mang đến sự hỗn loạn cho thế giới, Ashera đã hoá đá cả Tellius, chỉ những chiến binh mạnh nhất mới còn hoạt động được.
Phần bốn: Khác với Ashera, Yune vẫn tin rằng hoà bình vẫn có thể xảy ra và chống lại một nửa của cô là Ashera bằng cách nhập vào Micaiah lãnh đạo 3 đội quân đến nơi cư trú của Ashera, toà tháp Guidance ở Begnion. Trên đường đi, họ phải chiến đấu với quân đội Begnion được Ashera hỗ trợ. Game kết thúc khi quân đội của Yune tiến đến toà tháp và Ike đã đánh bại Ashera bằng sức mạnh của Yune. Đoạn kết phụ thuộc nhiều yếu tố trong quá trình chơi ( như hệ thống support trong game), một trong những đoạn kết đó là Yune và Ashera đã hòa hợp cùng nhau và một trăm năm sau tở thành nữ thân Ashunera, người đã tạo ra Tellius.

Nhận xét :
Về cơ bản, game vẫn giữ nguyên những vẻ đẹp truyền thống của Fire Emblem. Hơn nữa cốt truyện game lại rất sâu và đặc biệt, mỗi phần lại đưa người chơi đến với những đất nước khác nhau. Giúp ta hiểu rõ hơn và có cái nhìn rộng hơn đối với toàn bộ câu truyện. Không chỉ là cái nhìn một phía như những phiên bản trước. Chính vì thế game có độ dài lên đến 45 chapter, với hơn 70 nhân vật ( khá nhiều nếu đem so sánh với các phiên bản FE trước )., bao gồm cả các nhân vật trong phiên bản FE: Path of the Radiance.
Ngoài ra còn thể hiện ở một thay đổi đáng chú ý trong phần gameplay như sau :
_ Về mặt chiến đấu: vẫn phụ thuộc vào tam giác vũ khí, nhưng ở hệ Hard thì nó đã bị vô hiệu hóa. Bên cạnh đó, không như phiên bản trước, cung thủ vẫn có thể đánh cận chiến nếu dùng crossbow.
_ Ngoài ra, game còn đưa vào yếu tố độ cao, những quân ở vị trí cao hơn có thể ra đòn chính xác và mạnh hơn
_ Vũ khí sử dụng đã có thêm hạng SS buộc người chơi phải sử dụng chuyên về một loại vũ khí nào đó mới có thể lên được
_ Vì game đặt người chơi vào các quân đội khác nhau nên xảy ra các trường hợp đụng độ giữa các nhân vật chính. Vì vậy, nhân vật đối phương bị chết vẫn có thể chơi được ở những chapter sau.
_ Về support thì giờ đây, tất cả nhân vật đều nói chuyện được với nhau, điều này đôi khi cũng gây khó chịu
_ Đặc biệt nhất, game đã đào sâu hơn cho sự phát triển nhân vật, giờ đây mỗi class của beorcs sẽ có đến 3 cấp độ chứ không phải 2 như trước. Còn bên laguz thì không có thăng cấp nhưng giới hạn level lại lên đến 40. Hơn nữa lúc không biến hình vẫn có thể đánh trả ( tất nhiên là yếu đi ).
_ Thêm nữa, game đã đưa vào bonus EXP, cũng dễ hiểu vì với lượng nhân vật nhiều như vậy và giới hạn level cũng tăng thêm thì lấy đâu ra điểm EXP để lên cấp. Chính vì thấy bạn sẽ được bonus EXP sau mỗi dòng chơi phụ thuộc nhiều yếu tố như hoàn thành sớm ( ít turn nhất ), thực hiện một số yêu cầu phụ. Một điểm lưu ý là khi bạn lên bonus EXP thì bạn sẽ bảo đảm được nâng 3 stat ( không hơn ^^ )

Đồ họa không có nhiều cải thiện so với phiên bản trên Gamecube nhưng giao diện bắt mắt hơn với góc nhìn chuyển đổi. Âm thanh trong FE vẫn tuyệt vời như trước với những bản nhạc hào hùng và hoành tráng, xuất sắc. Về điều khiển thì hầu như không có ứng dụng motion nào của remote. Tuy nhiên xét trên gameplay truyền thống của FE, chỉ di chuyển theo lượt thì điều này cũng không cần thiết lắm.
Tóm lại
Với FE10, một lần nữa fan của dòng FE lại có dịp lao vào các trận chiến cân não đầy hấp dẫn. Có thể việc chưa sử dụng những tính năng độc đáo của Wii không làm hài lòng lắm đối với những bạn thích cái mới, nhưng đối với những fan gạo cội của FE thì phần quan trọng nhất là những giá trị truyền thống đã được giữ lại . Radian Dawn là một món quà xứng đáng với sự chờ đợi cho những ai đã từng biết đến và yêu thích cuồng nhiệt cái tên FE.

Về bản hướng dẫn :
Bản hướng dẫn này phần lớn là dành cho những bạn mới làm quen với dòng game Fire Emblem. Dĩ nhiên những bạn đã từng chơi qua các phiên bản trước sẽ cảm thấy thích thú hơn khi tự mình khám phá và không cần dùng đến bản hướng dẫn này. Ngay cả với những bạn mới chơi, một khi đã bắt đầu làm quen với cách chơi và đọc được một vài chapter đầu trong game, bạn sẽ cảm thấy thích thú và đề ra chiến thuật của riêng mình, không cần dùng nhiều đến bản hướng dẫn nữa. Tuy nhiên, nó cũng sẽ có ích cho bạn nếu bạn muốn biết các bí mật, cũng như quân nào cần sử dụng vì lượng nhân vật trong game khá lớn và game lại chia ra nhiều phần khác nhau. Lúc này bạn sẽ sử dụng nhân vật khác……. Nói chung bạn hãy sử dụng bản hướng dẫn sao cho bạn cảm thấy nó có ích nhất là được. Lưu ý là những thông tin dưới đây đều dựa trên phiên bản Bắc Mỹ (US). Bạn nào chơi bản tiếng Nhật thì có thể có một số điều khác đi.

Bản hướng dẫn sẽ bao gồm những mục sau :
1. Điều khiển
2. Gameplay
a) Mệnh lệnh
b) Nước đi
c) Sử dụng vũ khí
d) Level Up và Promotion ( Chủng tộc Beorc )
e) Chủng tộc Laguz
f) Các chỉ số
g) Hệ thống support
h) Bonus EXP
i) Căn cứ
j) Skill
k) Độ khó
3. Hướng dẫn từng chapter
4. Nhân vật
5. List Skill
================================================== =====================================
1. Điều khiển :
Có 3 cần điều khiển bạn dùng được trong game này : Wii remote, classic controllẻ và Gamecube Controller.
Bạn có thể điều khiển Wii theo kiểu nằm ngang hay để dọc, nếu muốn điều khiển kiểu nằm dọc, chọn menu của map bằng cách ấn nút A lên chỗ không có quân. Chọ Option và chuyển vị trí của Wiimote từ vị trí nằm ngang sang để dọc
--------------------
~Wiimote nằm ngang~
--------------------
D-Pad—-Di chuyển con trỏ (khi xem bản đồ, giũ nguyên nút 1 để tăng tốc độ di chuyển con trỏ )
1 Button—-Bỏ chọn
2 Button—-Chọn lệnh,chọn quân và đọc đoạn đối thoại
+ Button—-Hiện điều kiện của map, bỏ qua đoạn cắt cảnh và đối thoại
- Button—-Giữ để bỏ qua biểu thị trên màn hình
A Button—-Hiện menu cuả map, xem đoạn đối thoại vừa rồi
B Button—-Giữ nguyên B và 2 để di chuyển con trỏ đến những quân chưa đi, giữ nguyên B và 1 để xem chỉ số của một quân khi con trỏ ở trên vị trí quân đó, hay hiển thị hướng dẫn trong một số trường hợp. Giữ nguyên B và D-pad để di chuyển góc nhìn camera. Giữ nguyên B và A để phóng to, thu nhỏ
------------------
~Wiimote để dọc~
------------------
D-Pad-- Di chuyển con trỏ
A Button—-Chọn lệnh và chọn quân
B Button—-Bỏ chọn
+ Button--Di chuyển con trỏ đến những quân chưa đi
- Button--xem chỉ số của một quân khi con trỏ ở trên vị trí quân đó
1 Button--Hiện điều kiện của map
1 và 2 Buttons--Hiện menu cuả map
--------------------
~Classic Controller~
--------------------
D-Pad/Left Control Stick-- Di chuyển con trỏ
Right Control Stick--Xoay camera
A Button-- Chọn lệnh
B Button-- Bỏ chọn
X Button--Di chuyển con trỏ đến những quân chưa đi
Y Button--xem chỉ số của một quân khi con trỏ ở trên vị trí quân đó
Xl/Xr-- Hiện menu cuả map
+ Button--Hiện điều kiện của map
L Button--phóng to, thu nhỏ
R Button--Giữ để bỏ qua biểu thị trên màn hình
---------------------
~Gamecube Controller~
---------------------
Control Stick/D-Pad-- Di chuyển con trỏ (khi xem bản đồ, giũ nguyên nút 1 để tăng tốc độ di chuyển con trỏ )
A Button-- Chọn lệnh,chọn quân,hiện menu của map nếu con trỏ không ở trên quân nào hết.
B Button—-Bỏ chọn
Y Button—-Xem chỉ số
Z Button—-Hiện map menu
X Button--Di chuyển con trỏ đến những quân chưa đi
L Button--phóng to, thu nhỏ
R Button--Giữ để bỏ qua biểu thị trên màn hình
C--Stick—Đổi góc nhìn camera
Start/Pause--Hiện điều kiện của map, bỏ qua đoạn cắt cảnh, đối thoại

2.Gameplay cơ bản.
a)Mệnh lệnh trong game:

Di chuyển : khi bạn chọn một quân nào đó, bạn sẽ thấy một số ô màu xanh hiện ra, cũng như ô màu cam bên cạnh. Điều đó có nghĩa là bạn có thể di chuyển đến bất cứ ô màu xanh nào và tấn công bất kỳ quân nào trên ô màu cam. Tất nhiên tấn công hay không là quyền của bạn

Wait : Sau khi di chuyển, bạn có thể chọn wait để kết thúc lượt đi quân đó.
Attack : Bạn có thể tấn công đối phương trên phạm vi ô màu cam. Sau khi chọn lệnh này bạn sẽ được chọn vũ khí để tấn công đối phương. Sau khi chọn vũ khí, bạn sẽ xuất hiện chỉ số tấn công. Màn hình đó sẽ cho bạn thấy máu mỗi bên HP, sức mạnh Mt, ( nếu được đánh 2 lần sẽ có chữ x2 bên cạnh). Tỉ lệ đánh trúng Hit và khả năng ra đòn critical ( mức sát thương gấp 3 lần đòn đánh bình thường ). Nếu bạn thấy không hiệu quả, bạn có thể chọn tấn công bằng vũ khí khác hay rút lui và chọn quân khác tấn công

Staff : Chọn lệnh này để sử dụng gậy lên quân nào đó. Mỗi cây gậy có một tác dụng khác nhau và tầm sử dụng của khác nhau (2, 3 ô tùy cây)
Rescue : Khi đứng bên cạnh một quân đồng minh, bạn có thể chọn rescuse nếu chỉ số weight ( cân nặng ) của họ ít hơn 2 hay 3 so với quân bạn định giải cứu. Khi đó quân được giải cứu sẽ an toàn, nếu người cứu chết thì người giải cứu vẫn sống. Quân bay không được giải cứu ( trừ quân Laguz bay chưa biến hình ). Quân ngựa cũng không được giải cứu. Ngoài ra người giải cứu có chỉ số speed và skill giảm đi một nữa cho đến khi thả người được cứu ra.
Drop : Thả người được cứu ra ô bên cạnh. Tất nhiên không thể thả quân “không biết bơi” xuống nước.
Take : Bạn có thể di chuyển quân khác đến cạnh người giải cứu để chuyển người giải cứu qua bên mình. Rất tiện lợi để di chuyển những quân NPC
Shove : Xô đối phương bên cạnh đi 1 ô, đồng minh hay kẻ thù cũng được. Phụ thuộc vào chỉ số weight
Smite : Gần như shove, chỉ có thể sử dụng với quân có kĩ năng Smite. Nó đẩy 2 ô thay vì 1 ô như Shove.
Items : Vào ô dụng cụ, bạn có thể trang bị hay bỏ trang bị vũ khí hay sử dụng item mình muốn như bơm máu cho bên mình
Trade : Trao đổi item với quân đồng minh bên cạnh
Talk : Bạn có thể nói chuyện giữa các quân mình với nhau để tăng chỉ số support hay nói chuyện với quân NPC hay kể thù đề thu phục họ trong một số trường hợp
Visit : Nếu bạn thấy một cánh cửa mở dẫn đến một căn nhà hay ngôi làng trên bản đồ. Bạn có thể vào thăm ngôi nhà đó. Thường là để lấy một số item hay diễn ra một sự kiện nào đó.
Break : Nếu bạn không thể mở cánh cửa đó bạn có thể phá nó.
Door : Nếu không có chìa khó để mở cửa, bạn có thể dùng Thief để mở cũng được.
Chest : Mở rương để lấy item bên trong. Có thể dùng key hay dùng kỹ năng của Thief
Direct : Chỉ xuất hiện ở nhân vật chính của chapter đó (Micaiah,
Geoffrey, Elincia, hay Ike). Mệnh lệnh này cho phép bạn điều khiển quân màu vàng, bằng cách cho chúng tự điều khiển ( Roam ), di chuyển đến một vị trí nào đó ( Target ), không NPC nào được tấn công hay di chuyển (Halt) hay ra lệnh cho chúng tránh xa kẻ thù ( Halt )
Order : Chỉ xuất hiện ở nhân vật chính của chapter đó (Micaiah,
Geoffrey, Elincia, hay Ike). Mệnh lệnh này cho phép bạn điều khiển những quân còn lại chưa điều khiển bằng cách bằng cách ra lệnh di chuyển đến một vị trí nào đó ( Target ), di chuyển quân đến bên cạnh mình (Rally), không NPC nào được tấn công hay di chuyển (Halt) hay ra lệnh cho chúng tránh xa kẻ thù ( Halt )
Steal : Thief có thể trộm item từ người đối phương đứng bên cạnh. Chỉ có những vũ khí chưa trang bị mới trộm được. Tuy nhiên chỉ số speed của Thief phải cao hơn 2 đơn vị so với chỉ số của đối phương
Arrive : Một vài màp sẽ yêu cầu bạn đến một nơi nào đó.Only certain maps the condition will be to Arrive at a certain
space. Have any unit reach this space and choose to Arrive to clear the
map. Certain maps required a certain character, or characters, to arrive.
Seize : Thường ở một vị trí nào đó được canh giữ bởi boss. Di chuyển người chỉ huy đến ô đó để hoàn thành Map
Escape : Một vài map yêu cầu bạn trốn thoát. Nếu chỉ huy di chuyển đến vị trí đó là bạn thắng. Thế nhưng nếu bạn di chuyển quân đồng minh trốn thoát trước thì bạn sẽ được thường Bonus Exp
b) Nước đi :

Xanh dương : quân mình
Vàng : quân đồng minh
Đỏ : kể thù
Xanh lá : NPC

c)Sử dụng vũ khí :
_ Khi chọn vũ khí, bạn sẽ thấy một số chỉ số sau :
+ Mt : sức mạnh cơ bản của vũ khí đó
+ Hit : Tỉ lệ trúng đòn
+ Critical : Tỉ lệ ra đòn critical
+ Weitht : Cân nặng của vũ khí, để xác định chỉ số speed của nhân vật khi sử dụng vũ khí này
+ Range : tầm đánh của loại vũ khí nó.
+ Effect: tác dụng phụ của vũ khí đó
_ Ngoài ra mỗi vũ khí còn có số lần sử dụng nhất định. Nếu bạn đánh trúng đối phương thì chỉ số đó giảm đi một ( còn với các loại sách phép thuật thì dù bạn có đánh trúng hay không thì chỉ số đó vẫn giảm sau khi sử dụng )

_ Tam giác vũ khí ( bị vô hiệu hóa nếu chọn Hard mode ).
Các loại vũ khí đều khắc chế với nhau, cụ thể như sau :
Swords > Axes > Lances > Swords
Fire > Wind > Thunder > Fire
Anima > Light > Dark > Anima
Trong đó Anima bao gồm ba phép ( Fire, Wind và Thunder ).
_ Cung không nằm trên tam giác trên và có hiệu quả cao đối với quân bay
_ Tuy nhiên một số loại vũ khí lại vô cùng hiệu quả khi đối phó với một quan nào đó. Chẳng hạn như Hammer, lại rất có tác dụng đối với quân áo giáp. Chính vì vậy bạn nên dùng nó để đối phó với quân giáp nặng ngay cả khi nằm trong thế yếu trong tam giác vũ khí trên.
_ Mỗi loại vũ khí đều yêu cầu bạn đạt đến rank nào đó mới được sử dụng. Bạn muốn tăng chỉ số rank cho vũ khí đó thì bạn phải sử dụng nó nhiều lần. Trong phiên bản này, chỉ số rank cao nhất là SS (E -> D -> C -> B -> A -> S -> SS)

d) Level Up và Promotion ( đối với quân Beorc ):
_ Bạn sẽ được hưởng điểm kinh nghiệm mỗi khi đánh hay giết một đối phương. Giết quân level cao thì đượg hưỏng exp nhiều hơn, nhất là khi giết boss.
_ Khi đạt được 100EXP bạn sẽ được level up và chỉ số stat sẽ tăng random tùy theo class và nhân vật đó. Mỗi lần tăng sẽ chỉ được tăng 1 cho mỗi chỉ số mà thôi.
_ Khi đạt đến cấp 20, nếu bạn được thêm 100EXP, nhân vật bạn sẽ được “thăng cấp”. Trong phiên bản này, bạn sẽ có tới 3 cấp độ nên một nhân vật có thể biến hình 2 lần. Ở cấp độ thứ 3, bạn đạt đến cấp 20 là max và không tăng được nữa.
Lưu ý, bạn vẫn có thể sử dụng Master Seal để biến hình cấp 2 hay Master Crown để biến hình cấp 3 như mấy phiên bản trước ( tất nhiên là nếu có thể bạn nên luyện cho nhân vật đó lên cấp 20 để biến hình vẫn hay hơn ).

e) Chủng tộc Laguz:
Cũng level up như chủng tọc Beorc nhưng không có khả năng thăng cấp. Tuy nhiên giới hạn Lv lên tới 40.
_ Khác với Beorc, bình thường quân Laguz đánh khá yếu, nhưng khi thanh transform của họ đạt tới 30 thì họ có thể biến hình ( hay còn gọi là “hoá thú” ). Với các chỉ số stat tăng gấp đôi, ngoại trừ HP và Luck. Lúc đó họ trở nên rất mạnh. Tuy nhiên lúc không biến hình, chỉ số speed và defense rất yếu nên họ dễ bị giết.
_ Tất cả Laguz cũng có điểm yếu. Như Beast Tribe laguz yếu so với phép Fire, Bird Tribe laguz yếu so với cung ( như các quân bay khác ) và phép Wind. Còn Dragon laguz lại yếu so với phép Thunder.
_ Bạn có thể biến hình lúc nào bạn muốn ( khi thanh biến hình đã đạt tới 30) hay chuyển về hình dáng cũ. Nếu bạn không làm gì thì khi thanh biến hình giảm đến zero họ cũng sẽ biếtn về hình dáng cũ. Dưới đây là chỉ số mà thanh biến hình sẽ tăng mỗi khi tấn công và qua lượt đi ( lúc chưa biến hình ) và sẽ giảm mỗi khi tấn công hay qua lượt đi ( lúc biến hình )cho mỗi loại quân laguz :
Cat--Tăng 10 mỗi lượt và 15 mỗi lần đánh, giảm 5 mỗi lượt và 4 mỗi lần đánh
Tiger--Tăng 8 mỗi lượt và 15 mỗi lần đánh, giảm 4 mỗi lượt và 3 mỗi lần đánh
Wolf--Tăng 6 mỗi lượt và 10 mỗi lần đánh, giảm 4 mỗi lượt và 3 mỗi lần đánh
Lion--Tăng 5 mỗi lượt và 10 mỗi lần đánh, giảm 3 mỗi lượt và 2 mỗi lần đánh
Hawk--Tăng 8 mỗi lượt và 15 mỗi lần đánh, giảm 4 mỗi lượt và 3 mỗi lần đánh
Raven--Tăng 6 mỗi lượt và 10 mỗi lần đánh, giảm 4 mỗi lượt và 3 mỗi lần đánh
Red Dragon--Tăng 5 mỗi lượt và 6 mỗi lần đánh, giảm 2 mỗi lượt và 1 mỗi lần đánh
White Dragon--Tăng 4 mỗi lượt và 5 mỗi lần đánh, giảm 2 mỗi lượt và 1 mỗi lần đánh
Dragon Prince--Tăng 5 mỗi lượt và 6 mỗi lần đánh, giảm 2 mỗi lượt và 1 mỗi lần đánh
Reyson--Tăng 4 mỗi lượt và 10 mỗi lần đánh, giảm 5 mỗi lượt và 6 mỗi lần đánh
Leanne--Tăng 3 mỗi lượt và 8 mỗi lần đánh, giảm 5 mỗi lượt và 8 mỗi lần đánh
Rafiel--Tăng 3 mỗi lượt và 6 mỗi lần đánh, giảm 5 mỗi lượt và 8 mỗi lần đánh
_ Một số quân Laguz không thể tấn công như Herons Reyson, Leanne và Rafiel. Thay vì tấn công, họ có thể hát Galdar và giứp đỡ quân đội của bạn. Họ sẽ học được bài hát mới mỗi khi qua level 15, 20, 30 và 40 và tất cả đều có Vigor ngay lúc đầu ( cho phép quân kế bên di chuyển thêm 1 nước đi như dancer vậy )
f) Các chỉ số :
_ Đây là yếu tố quan trọng, mỗi nhân vật mạnh hay yếu phần lớn phụ thuộc vào chỉ số này. Nhân vật nào mà chỉ số tăng ít khi level up thường không được sử dụng nhiều về sau, nhất là các nhân vật Jeigan.

Hit Point(Hp): Máu của nhân vật bạn, nếu hết máu thì nhân vật đó chết
Strength (Str): lượng dame bạn gây ra cho đối phương đối với các đòn vật lý, đôi khi cũng ảnh hưởng đến chỉ số speed
Defense (Def): khả năng chống đỡ đòn tấn công vật lý
Magic (Mgc) : lượng dame bạn gây ra cho đối phương đối với các đòn phép thuật, đôi khi cũng ảnh hưởng đến chỉ số speed.
Resistant (Res) : khả năng chống đỡ đòng tấn công phép thuật
Skill (Skl): Ảnh hưỏng đến tỉ lệ ra đòn thành công và tỉ lệ ra đòn critical
Speed (Spd): Ảnh hưởng đến tốc độ ra đòn và né tránh
Luck (Lck) : May mắn, ảnh hưỏng đến né tránh và cả khả năng tránh đòn critical

_ Cụ thể nó được tính toán dựa trên những công thức sau ( bạn không cần nhớ hết đâu vì game nó sẽ làm hết cho bạn, nhưng nếu bạn thắc mắc tại sao mình đánh yếu vậy thì hãy tìm hiểu những công thức sau )
1.Đánh 2 lần
Nếu Attack Speed của bạn lớn hơn 4 so với kẻ thù thì bạn được đánh 2 lần. Công thức là:
Attack Speed = Speed - (Equipped Weapon Weight - Strength)
2.Tỉ lệ đánh trúng
Accuracy = Weapon Hit% + (2 X Skill) + Luck + Biorhythm Bonus + Support
Bonus + Weapon Triangle Bonus + Affinity Bonus + Leadership Bonus + Height
Bonus

Avoid = 2 X Attack Speed) + Luck + Biorhythm Bonus + Support
Bonus + Weapon Triangle Bonus + Affinity Bonus + Leadership Bonus + Height
Bonus + Terrain Bonus
Tỉ lệ đánh trúng = Accuracy - Enemy Avoid (Không thể lớn hơn 100% hay nhỏ hơn 0% )
((( Weapon Hit%--%Hit của vũ khí
Skill-- Skill stat
Luck-- Luck stat
Biorhythm Bonus--+10 nếu Best, +5 nếu Good, +0 nếu Normal, -5 nếu Bad,
-10 nếu Worst
Support Bonus—Phụ thuộc vào support giữa ai vơí ai trong phạm vi 3 ô
Weapon Triangle Bonus--+10 nếu lợi thế ở tam giá vũ khí, -10 nếu yếu thế ở tam giác vũ khí (vô hiệu hóa ở Hard Mode)
Affinity Bonus--+5 nếu quân có cùng thuộc tính với map
Leadership Bonus--(5 X Commander's Leadership Stars)
Height Bonus--+50 nếu ở trên cao, -50 nếu ở dưới
Terrain Bonus—Phụ thuộc vào địa hình đang đứng )))
3.Damage Calculations
Base Damage = Strength hay Magic + ((Weapon Might + Weapon Triangle Bonus) X
Effectiveness) + Support Bonus + Height Bonus

Defense = Defense hay Resistance + Support Bonus + Terrain Bonus
Damage = (Base Damage - Defense) X Critcal Bonus
**Strength và Defense sử dụng cho đoèn tấn công vật lý. Magic và Resistance sử dụng cho đòn tấn công phép thuật
((( Strength-- Strength stat
Magic--Magic stat
Defense--Defense stat
Resistance--Resistance stat
Support Bonus--Phụ thuộc vào support giữa ai vơí ai trong phạm vi 3 ô
Weapon Triangle Bonus--+10 nếu lợi thế ở tam giá vũ khí, -10 nếu yếu thế ở tam giác vũ khí (vô hiệu hóa ở Hard Mode)
Height Bonus--50 nếu ở trên cao, -50 nếu ở dưới
Terrain Bonus-- Phụ thuộc vào địa hình đang đứng
Critical Bonus--3 nếu xảy ra critical, 1 nếu không xảy ra )))
4.Cơ hội ra đòn critical
Critical Percentage = Weapon's Base Critical% + (Skill/2) + Support Bonus +
Critical Skills
Né đòn critical:Luck + Support Bonus
Battle Critical% = Critical Percentage - Enemy Dodge
((( Skill--Skill stat
Support Bonus--Phụ thuộc vào support giữa ai vơí ai trong phạm vi 3 ô
Critical Skills—Những skill làm tăng khả năng ra đòn critical )))
5.Kích hoạt skill
Activation Rate + Biorhythm Bonus
Activation Rate—Mỗi skill có tỉ lệ kích hoạt khác nhau
Biorhythm Bonus--+10 nếu Best, +5 nếu Good, +0 nếu Normal, -5 nếu Bad,
-10 nếu Worst
6.Tìm thấy Item trên mặt đất
Skill + Class Bonus + Biorhythm Bonus
Skill--Skill stat
Class Bonus--+60 nếu quân đó là Thief, Rogue, or Whisper
Biorhythm Bonus--+10 nếu Best, +5 nếu Good, +0 nếu Normal, -5 nếu Bad,
-10 nếu Worst
7.Weapon Rankings
Khi bạn sử dụng nhiều vũ khí nào thì bạn sẽ được tăng điểm kinh nghiệm cho khả năng sử dụng vũ khí
loại đó
E đến D--30 WExp
D đến C--40 WExp
C đến B--50 WExp
B đến A--60 WExp
A đến S--70 WExp
S đến SS--80 WExp

g) Hệ thống support trong game
Ở căn cứ bạn có thệ tạo mối quan hệ ( support ) giữa 2 nhân vật. Nhưng để làm được điều đó bạn phải tạo mối liên kết cở bản trước khi tạo được rank C support. Liên kết cơ bản được tạo nên khi bạn để 2 nhân vật cùng vào một map nào đó.
Khi support được tạo nên, để lên Rank bạn phải để 2 nhân vật đi chung với nhau và nói chuyện (converse). Rank cao nhất là A, tăng nhiều nhất và để hiệu quả, bạn nên để 2 nhân vật có cùng thuộc tính với nhau. Bạn chỉ tăng điểm khi 2 nhân vật ở gần nhau trong phạm vi 3 ô. Cụ thể là
Fire--Attack +.5, Hit +2.5
Water--Attack +.5, Defense +.5
Wind--Hit +.5, Avoid +2.5
Thunder--Avoid +2.5, Defense +.5
Heaven--Accuracy +9
Earth--Avoid +7.5
Light--Hit +2.5, Defense +.5
Dark--Attack +.5, Avoid +2.5
Rank B tăng 2 lần, rank a tăng 3 lần.
Chẳng hạn như nếu có 2 nhân vật Fire rank A đi cùng nhau thì bạn sẽ được tăng 3 attack + 15 Hit.

h) Bonus Experience
_ Sau mỗi chapter bạn sẽ được thưởng Bonus Exp. Ở căn cứ, bạn có quyền cho điểm Bonus Exp cho bất kỳ nhân vật nào để tăng level cho họ. Khoảng 500-1000 BEXP cho quân cấp 1, 1000-2000 BEXP cho quân cấp 2, và 2000-3000 BEXP cho quân cấp 3 để lên một cấp đối với chủng tộc Beorc. Còn chủng tộc Leguz thì điểm cần tăng nằm giưã quân cấp 2 và quân cấp 3.
_ Khi một quân lên cấp, quân đó sẽ được tăng 3 stat, phải luôn luôn là 3 stat ( thường là chỉ số tăng cao nhất lúc lên level bình thường ). Nếu mà quân đó đã max những chỉ số cao nhất rồi thì bonus EXP sẽ tăng những chỉ số khác, rất có lợi để tăng những chỉ số thấp ( hiếm khi tăng ).Tất nhiên sẽ là vô dụng nếu như quân Strength mà lại đi tăng vào Magic >.<
_ Bonus EXP được thưởng trong mỗi chapter phụ thuộc vào nhiều yếu tố :
+ Lượng Bonus Exp cố định khi hoàn thành mỗi chap ter
+ Hoàn thành map ít lượt đi nhất. Cụ thể là mỗi map sẽ cho bạn số lượt đi để đạt được điểm thưởng cao nhất. Qua số lượt đi đó thì cứ mỗi turn sẽ bị giảm đi 10%.
+ Được thưởng khi làm các nhiệm vụ khác như : giữ một số NPC còn sống, để các quân khác trốn thoát trước khi chỉ huy trốn thoát

i) Căn cứ :
Sau vòng 4 chapter 1, bạn sẽ được vào căn cứ trước mỗi trận đấu, ở đó bạn có thể làm nhiều thứ như mua sắm, sắp xếp lại vũ khí, tăng bonus exp, gán skill cho nhân vật. Cụ thể là :
Items—Bạn có thể sắp xếp lại item cho mỗi nhân vật. Nếu thấy đầy có thể cất chúng vào kho để sau này lấy ra
Shop—Mua sắm hay có thể forging để nâng cấp vũ khí, nhưng forging cũng khá mắc.
Manage--Bạn có 2 lựa chọn : một là cho điểm Bonus Exp cho nhân vật nào đó, 2 là quản lý skill của nhân vật
Support—Tạo mối liên hệ giữa 2 nhân vật. Được thưởng stat trong phạm vi 3 ô
Info—Đọc thông tin truớc khi vào trận đánh
Library—Bạn có thể xem lại Bonus Exp và MVP đạt được của mỗi chapter. Cây gia phả các nhân vật để xem họ liên hệ với nhau như thế nào. Chọn nhân vật nào đó thì sẽ cho thông tin cụ thể về nhân vật đó
Save--Save game.
End—Rởi căn cứ và bắt đầu trận đấu

j) Skill :
Trong game bạn có thể gán skill cho mỗi nhân vật đó ( số lượng giới hạn cho từng nhân vật ). Ngoài ra trong lúc chiến đấu, bạn có thể tháo “skill” đó ra đưa cho nhân vật khác ( Trong item sẽ xuất hiện hình cuộn giấy ). Đặc biệt là khi biến hình cấp 3, bạn sẽ có thêm Mastery Skill. Class Skill và Mastery Skill có sẵn cho mỗi class và không thể gở bỏ được ( Bị khoá ).
Xem thêm list skill ở phần bên dưới.

k) Độ khó :
Game bao gồm 3 cấp độ Easy, Normal và Hard.
Easy Mode : Thích hợp cho người mới chơi và làm quen với dòng game FE. Mỗi chapter đều có ít kẻ thừ hơn nhưng điểm kinh nghiệm lại tăng gấp đôi so với hệ Normal. Bonus EXP để level up chỉ cần 2/3 của hệ Normal
Normal Mode : Thích hợp cho những bạn đã quen thuộc với dòng game FE. Có só lượng quân tương đối và EXP tăng trung bình cũng như Bonus EXP cần để nang cấp. Level của đối thủ thường cùng cấp với quân mình
Hard Mode : Thích hợp cho những gamer mạo hiểm, muốn tìm sự thử thách nếu hệ normal đối với họ chưa đủ. Bạn sẽ được điểm kinh nghiệm rất ít kể cả EXP và bonus EXP và cần nhiều điểm kinh nghiệm mới được nâng cấp. Ngoài ra bạn không thể thấy phạm vi tấn công của kẻ thù. Tam giác vũ khí cũng bị vô hiệu hóa. Không được save game giữa dòng và level của quân địch thưòng cao hơn bạn nhiều. Nói vậy mà bạn vẫn muốn chọn hệ này thì ... cứ việc thử ^^.

l) Những kinh nghiệm cần thiết đối với những bạn mới chơi
_ Hãy chú ý đến bạn còn bạn còn được sử dụng vũ khí, sách phép thuật còn bao nhiều lần nữa, vì khi không có vũ khí, bạn sẽ không thể tấn công hay đánh trả đối phương
_ Trước khi vào trận đấu ( battle ), bạn hãy nhìn lên màn hình stat. Để ý đến chỉ số máu HP của mỗi bên, chỉ số Mt ( sức tấn công ) cho bạn biết bạn có thể làm mất bao nhiêu máu của quân địch), Hit cho bạn biết tỉ lệ ra đòng thành công và crit, tỉ lệ ra đòn critical ( có sức công phá bằng 3 lần đòn đánh thường ). Nếu bạn thấy bên mình yếu thế hơn đối phương, mức sát thương không cao thì không nên thực hiện đòn tấn công đó.
_ Đồng thời trước khi chọn nhân vật để đấu hãy xem xét thật kỹ chỉ số stat của nhân vật, xem đối thủ thuộc dạng class nào, đang mang vũ khí gì và tầm đánh cơ bao xa. Đặc biệt là những con boss.
_ Tận dụng địa hình cũng như tam giác vũ khí ( hệ hard mode thì không cần thiết ). Chú ý các loại vũ khí đặc biệt để đối phó với một quân nào đó.
_ Mỗi unit nên mang trong người một bình máu hay bình Elixir phòng trường hợp nguy cấp, Healer không tới kịp
_ Sử dụng Master Seal và Master Crown hợp lý, tốt nhất là cứ để lên cấp tự nhiên ( đạt 100 EXP khi lên Level 20 )
_ Để ý những nhân vật có mặt mũi ( ngoại trử con boss ) vì đó là những nhân vật có thể thu phục được đấy.

Tiếp theo sẽ là phần chính của bản hưóng dẫn. Hơi dài đấy, 45 chapter =.=’!

================================================== =====================
Hướng dẫn các chapter


Mình sẽ hướng dẫn theo hệ normal, vì easy thì không có gì đáng nói, còn nếu bạn chơi hard mode thì chắc bạn rành lắm rồi, cũng không cần đọc hướng dẫn nữa ^^. Tuy nhiên mình cũng ghi chú một số thay đổi của hệ easy và hard, và một số ghi chú về hệ hard mode nếu các dòng đó quá khó. Tất nhiên là mình không hướng dẫn từng bước đi một phải đi như thế nào, đi bao nhiêu ô vì như thế sẽ mất đi cái hay của nó. Mình chỉ đề ra chiến thuật chung và một số ghi chú để bạn qua màn được thôi, phần còn lại hoàn toàn do bạn làm chủ.
Cấu trúc hướng dẫn của một chapter sẽ bao gồm 3 phần
_ Thông tin màn đó:
Victory : điều kiện chiến thắng
Defeat : điều kiện bị thua
Player unit : quân mình điều khiển
Ememy unit : số lượng quân địch
Ememy reinforcement : quân tiếp viện của địch
Bonus Experience : Điểm thưởng, hay còn gọi là BEXP. Clear : hoàn thành dòng, Speed : hoàn thành trong 1 số turn nhất định và các điều kiện khác
Items : item lấy đuợc từ màn đó
_ Chiến thuật chung
_ Nhận xét về các nhân vật mới thu nạp
Phần 1
Silver Haired Maiden
( Thiếu nữ có mái tóc bạc )
Prologue: Under Gray Skies

Victory—Tiêu diệt hết quân địch
Defeat—Bất cứ quân minh nào bị chết
Player Units--3 (Micaiah, Edward, Leonardo)
Enemy Units--8 (4 ở hệ Easy)
Enemy Reinforcements—Không có
Bonus Experience--40 Clear, 20 Speed (10 turn giới hạn)
Items--Herb (rơi từ quân dịch)
Tấn công Bandit từ xa với Micaiah và kết thúc bằng đòn tấn công trực tiếp với Edward. Lặp lại như thế để tiêu diệt các tên còn lại. Đi tới cẩn thận, Edward đi trước và để micaiah theo sau. Edward có chỉ số né khá tốt. Khi Leonardo xuất hiện, bạn sẽ thấy anh ta khá mạnh, nhưng về sau bạn nhận ra chỉ số anh ta tăng rất tệ ( Jeigan character ), không nên để anh ta được hưởng nhiều điểm kinh nghiệm
Sau khi lùa và tiêu diệt được quân đối phương, đặt anh ta vào vị trí như trên hình vẽ ( hồi máu bằng item ) Tên boss sẽ di chuyển để dánh bạn. Dùng Leonardo và Micaiah tấn công từ xa, kết thúc hắn với Edward.

Nhận xét các nhân vật mới lấy :
Micaiah--40% HP; 15% Strength; 80% Magic; 40% Skill, 35% Speed, 80% Luck; 20% Defense; 90% Resistance
Micaiah có thể là nhân vật rất mạnh nhưng cũng có thể là nhân vật rất yếu. Có chỉ số cao trong Magic, Luck và Magic Resistant nhưng ngược lại chỉ số Speed, Defense và Hp khá tệ, Một đòn tấn công từ đối phương có thể giết chết cô ta, nhất là với chỉ số speed thấp như thế, cô ta dễ bị đối phương đánh 2 lần. Thế nhưng bạn phải sử dụng cô vì đó là nhân vật chính mà =.=’, nhớ bảo vệ kỹ nàng tiên này và nâng cấp, ở level cao thì Micaiah khá mạnh đấy
Edward--85% HP; 60% Strength; 5% Magic; 65% Skill, 60% Speed, 50% Luck;
35% Defense; 20% Resistance
Edward là nhân vật khá tốt trong đội quân Dawn Brigade. Anh ta sẽ dễ dàng max HP và Speed và sau đó có thể dùng Bonus Exp để tăng điểm Def khá thấp của anh. Độ né tránh khá tốt bù đắp cho def thấp của anh
Leonardo--60% HP; 40% Strength; 15% Magic; 75% Skill, 35% Speed, 65% Luck;
35% Defense; 55% Resistance
Leonardo là một archer khá tệ và không nên sử dụng. Tuy nhiên anh ta hữu dụng trong một vài chapter đầu để làm yếu quân địch và kết thúc với những quân khác.

Chapter 1 : Maiden of Miracles
Victory—Trốn thoát trong 10 turns (Tiêu diệt boss ở hệ Easy)
Defeat—Bất cứ đồng minh nào chết, 10 turns hoàn thành (ở Normal/Hard mode)
Player Units--4 (Micaiah, Edward, Leonardo, Nolan)
Enemy Units--11 (8 ở hệ Easy)
Enemy Reinforcements—2 lúc bắt cuối turn 7
Bonus Experience--80 Clear, 40 Speed (7 turn giới hạn)
Items--Vulnerary (Nhà), Hand Axe (Nhà), Steel Sword (boss rơi ra)
Nolan sẽ tham gia ngay từ lúc đầu, dẫn đường với Nolan, sử dụng Micaiah và Leonardo để hỗ trợ trong lúc Edward thì bảo vệ từ đằng sau ( vào cánh cửa ở gần đó để được một Vulneray ). Đánh cân thận lúc đầu tiêu diệt những tên địch chạy tới
Về sau hãy canh chừng những quân đánh xa, đừng để chúng đánh những quân yếu như Micaiah. Nhớ là bạn chỉ có 7 turn giới hạn để được điểm Exp Bonus cao nhất. Lấy HandAxe tử ngôi nhà để Nolan có thể sử dụng chúng lên các quân đánh xa, tỏng lúc đó sẵn sàng cho toán quân địch tấn công từ đằng sau. Khi quân địch đã tiến lại gần, chạy đến chỗ 2 tên lính canh, tiêu diệt một tên để cho Micaiah trốn thoát, kết thúc nhiệm vụ

Nhận xét các nhân vật mới :
Nolan--60% HP; 45% Strength; 20% Magic; 70% Skill, 60% Speed, 60% Luck; 35% Defense; 40% Resistance
Nolan là một thành viên khá tốt của Dawn Brigade, Strength không tăng nhiều lắm nhưng bù lại bởi HP và Speed. Lúc đầu anh ta level khá cao nên để anh ta làm yếu quân địch trước, sau đó để các nhân vật khác level thấp hơn kết liễu chúng .

Chapter 2: The Dispossessed
Victory--Laura tới mục tiêu(Tiêu diệt hết kẻ địch ở hệ Easy)
Defeat—Bất cứ quân nào bị chết
Player Units--5 (Micaiah, Edward, Leonardo, Nolan, Laura)
Enemy Units--15 (11 hệ Easy)
Enemy Reinforcements—2 quân ở cuối turn 7
Bonus Experience--120 Clear, 60 Speed (10 turn giới hạn)
Items--Thani (rương), Wind Edge (rương), Steel Bow (rơi từ địch), Energy Drop (rương)
Phá hết khu vực ở bên phải và trên điểm xuất phát bằng cách phối hợp như trước ( tấn công từ xa trước rồi lấy quân đánh cận chiến để kết thúc ). Dùng lượt đi thứ 2 để dọn sạch quân còn lại ( coi chừng Archer ở phía trên toà nhà ). Kết hợp 2 đọi quân, sử dụng Laura để bơm máuq uân mình. Hãy sẵn sàng để đối phó với quân đich tới từ góc phải ở phí trên. Ở lượt 3 bạn sẽ có thể điều khiển Sothe, anh ta đã là lính cấp 2, đưa Sothe băng qua khu vực phía trên và vào chung với đội
Lấy rương ở góc dưói trái có chứa Wind Edge và Thani trong lúc các nhân vật còn lại đến nơi cao nhất của khu vực. Tiến chậm về phía bên phải cùng với Sothe. Di chuyển Laura về phía mục tiêu. Đến căn phòng cuối cùng và tiêu diệt địch. Lấy Treasure còn lại với Sothe ( Energy Drop ), sau đó đưa Laura tới ô đến. kết thúc nhiệm vụ.

Nhận xét các nhân vật mới :
Laura--45% HP; 20% Strength; 70% Magic; 70% Skill, 70% Speed, 50% Luck; 20% Defense; 35% Resistance
Laura chỉ có mục đích sử dụng duy nhất là healer của Dawn Brigade. Nếu cô ta bị tấn công, dễ dầng “ngủm” chỉ sau một cú đánh, để cô ở phía sau như Micaiah. Dùng Healer tốt hơn là item vì chúng quá mắc tiền
Sothe--30% HP; 60% Strength; 20% Magic; 80% Skill, 45% Speed, 65% Luck; 20% Defense; 30% Resistance
Sothe đã là quân cấp 2 và dễ dàng giết bất kì kẻ thù nào dám đụng vào anh. Đừng sử dụng anh ta nhiều quá vì về sau Sothe sẽ rất yếu so với các quân khác với tỉ lệ né và defense thấp

Chapter 3: A Faint Light
Victory—Trốn thoát (Tiêu diệt boss ở hệ Easy)
Defeat—Bất cứ quân nào bị chết
Player Units--7 (Micaiah, Edward, Leonardo, Nolan, Laura, Sothe, Ilyana)
Enemy Units--19 (13 ở hệ Easy)
Enemy Reinforcements—3 ở bên phải cuối turn 1, 2 ở điểm khởi đầu cuối turn 5, 2 ở bên phả cuối turn 8, 2 ở góc tây nam cuối turn 10, 2 ở điểm khởi đầu cuối turn 11
Bonus Experience--160 Clear, 80 Speed (10 turn giới hạn), 200 cho mỗi quân đồng minh còn sống (hệ Easy), 25 cho mỗi quân trốn thoát trước Micaiah và 100 cho mỗi quân đồng minh trốn thoát trước Micaiah
Items—Không có
Đi vè phía bên phải tiến gần cánh cửa với Sothe, các quân còn lại đi theo sau anh. Sử dụng Micaiah chỉ đạo các quân đồng minh đến một điểm an toàn trên bản đồ. Sử dung Nolan, Edward, Leonardo, Micaiah và Ilyana đánh quân địch tới từ đằng sau, tỏng lúc Sothe xử lý quân địch ở phía Nam, đưa nhân vật chính của chúng ta theo sau Sothe
Tiến đến gần lối ra. Một khi lối thoát đã mở, sử dụng Sothe để cản đường quân địch tiến tới và đưa các quân còn lại trốn thoát. Nolan cũng có thể hỗ trợ Sothe khá tốt. Cho Micaiah trốn thoát sau cùng để kết thúc nhiệm vụ
Hard Mode —Có lẽ là chapter khó nhất ở chươgn 1 của hệ Hardmode. Quân ta so với quân địch hiện thời chỉ là rác rưởi. Trước tiên đơị hết 12 turn để bạn có thể tiêu diệt hết viện binh truớc. Sau đó, đưa tất cả item bơm máu cho Nolan và Sothe vì họ sẽ là bia đỡ đạn cho moị người. Một khi tiêu diệt được boss, chầm chậm tiêu diệt địch theo ngược chiều kim đông hồ, tốt nhất là cho Nolan kết liễu quân địch để cho anh ta lên cấp nhanh. Luôn luôn giữ cho Sothe và Nolan ở đầy máu để phòng trường hợp bất khả kháng nào đó. Để mọi ngươì trốnt hoát trước Micaiah để được Bonus Exp. Kết thúc map khi Micaiah ra sau cùng
Nhận xét nhân vật mới
Aran--50% HP; 75% Strength; 10% Magic; 75% Skill, 35% Speed, 35% Luck; 70% Defense; 25% Resistance
Aran là bức tường thành của đội quân Dawn Brigade. Speed rất thảm nên dễ bị quân địch đánh 2 lần nhưng def và HP cao bù lại. Một khi thăng cấp thì tuyệt vơì hơn nữa. Sau khi max Strength , Skill và Defense, dùng Bonus Exp để tăng chỉ số Speed cho anh ta. Lúc đó thì Aran rất tuyệt
Ilyana--55% HP; 45% Strength; 50% Magic; 60% Skill, 30% Speed, 40% Luck; 30% Defense; 50% Resistance
Ilyana không phải là quân yếu nhưng phép Thunder đã bị giới hạn nên cô ta không được hữu dụng cho lắm. Chính vì thế Strength của cô ta cũng tăng khá nhiều. Hơn nữa cô sẽ rời nhóm Dawn Brigade sau khi phần 1 kết thúc cho nên đừng tập trung sử dụng cô nhiều quá,
 

ptanhkhoa

V.I.P Member
Chapter 4: A Distant Voice
Victory—Tiêu diệt hết kẻ thù
Defeat--Micaiah hay Sothe chết
Player Units--9 (Micaiah và Sothe bắt buộc)
Enemy Units--13 (8 ở hệ Easy)
Enemy Reinforcements—2 ở cầu thang phía bắc cuối turn 4, 2 ở cầu thang phía bắc cuói turn 6
Bonus Experience--300 Clear, 150 Turns (10 turn giới hạn)
Items--Pure Water (rương), 3000 Gold (rương), Seraph Robe (rương)

Bạn có thể vào căn cứ ngay lúc này, có thể lấy Meg trong phần info nếu bạn muốn, mua vũ khí mới nếu bạn đang gần hết. Có thể forging thành những vũ khí mạnh. Một khi bắt đầu vào cuộc bạn sẽ nhận râ đang đôí đầu với một nhóm laguz. Rất mạnh nếu biến hình nhưng khi hết thanh biến trở lại hình dáng cũ thì chúng rất yếu. Nhưng bạn sẽ được nhiều điểm kinh nghiệm hơn nếu giết chúng trong lúc đang biến hình. Nhớ lấy điều đó. Cho Sother dẫn một đạo quân ra khỏi khư vực ban đầu trong khi Nolan dẫn một đạo quân còn lại để chống cự với toán Laguz tiến đến từ phía trên. Hãy tận dụng Healing Jars chung quanh khu vực vì nó sẽ tăng 20% máu của bạn

Sau đợt tấn công đầu tử khu vực phía trên ( bao gồm cả con boss ), cho Noland và Ilynia vào khư vực khác ( lối mà Sothe chưa đi ), để Meg, Leonardo và một toán khác sẵn sàng cho đợt tiếp viện của quân địch. Di chuyển để tạo thế tấn công 3 mặt, hãy để một con còn sống để Sothe hay ai có chìa khóa rương có thể lấy 3 cái rương ( Seraph Robe, Pure Water và 3000 Gold ), sau đó tiêu diệt con cuói cùng đó để qua màn
Nhận xét nhân vật mới
Meg--60% HP; 35% Strength; 15% Magic; 40% Skill, 65% Speed, 75% Luck; 35% Defense; 50% Resistance
Meg là một quân rất yếu. Cô ta có level khá thấp nếu so sánh với các quân hiện có của bạn. đừng sử dụng, tuy cô có thể mạnh đó nhưng rất tốn thời gian. Lấy Meg bằng cách nói chuyện ở phần info trong căn cứ

Chapter 5 : The lost hair
Victory--Phòng thủ trong 6 nước đi (Tiêu diệt hết kể thù ở hệ Easy)
Defeat--Micaiah, Sothe, hay Volug chết; NPC chết, khu vực phòng thủ bị chiếm
Player Units--10 (Micaiah, Sothe, and Volug forced)
Enemy Units--27 (19 ở hệ Easy)
Enemy Reinforcements--4 ở cuối turn 1 along the ở rìa bên phải và đông nam, 2 ở cuối turn 2 phía tây bắc, 4 ở cuối turn 3 ( 2 con ở góc tây nam và 2 con ở góc đông nam )
Bonus Experience--400 Clear, 100 Turns (10 turn giới hạn, hẹ Easy), Friendly Army Experience (exp quân xanh nhận được chuyển thành bonus EXP )
Items--Vulnerary (rơi từ lính)

Ở căn cứ, nói với Sothe để lấy được 10000 Gold, đông thời nói chuyện với Nailah để thu nạp Volug, mua các trang bị cần thiết cũng như tăng Bonus Exp

Tấn công nhóm kẻ thù đang ở phía trước của Dawn Brigade, bảo vệ những quân def yếu của mình. Cẩn thận trước toán quân sẽ đến từ phía đông của sân, nên nhớ là phép Lửa sẽ có mức sát thương cao đối với Volug. Tập trung vào tiêu diệt quân đối phương đang chạy đến gần, không nên mạo hiểm đi tới trước

Khi đã dọn sạch quân phía tây và phía nam. Kẻ thù sẽ gửi viện binh tới tây bắc và đông nam theo từng đợt. Sẵn sàng để đối phó với chúng khi chúng đuổi theo mình. Sống sót đến cuối turn 6 để kết thúc nhiệm vụ
Nhận xét nhân vật mới
Volug--95% HP; 25% Strength; 15% Magic; 35% Skill, 40% Speed, 90% Luck; 15% Defense; 10% Resistance
Volug là quân laguz đầu tiên bạn lấy được, anh ta có sẵn kỹ năng Wildheart cho phép biến hình vĩnh viễn, tuy nhiên stat anh ta nhận được chỉ gấp 1.5 chứ không gấp 2 như lúc biến hóa bình thường. Anh ta hửu dụng ở một vài chapter đầu nhưng về sau sẽ rất yếu so với các nhân vật khác. Dùng anh ta để đối phó những mối nguy hiểm cho đội bạn nhưng nên để cho quân khác hưởng EXP
Zihark--55% HP; 35% Strength; 10% Magic; 75% Skill, 70% Speed, 40% Luck; 25% Defense; 35% Resistance
Zihark's là Swordmaster đầu tiên bạn lấy được trừ khi bạn đã thăng cấp Edward rồi. Anh ta khởi đầu khá tốt nhưng về sau stat không tăng được bao nhiêu. Sức né của anh ta khá kém so với các sword master khác trong game. Tuy nhiên , nếu support với Nolan, bạn sẽ có bộ đôi Earth affinity với sức né rất cao nếu đứng cạnh nhau.
Jill--50% HP; 45% Strength; 15% Magic; 45% Skill, 65% Speed, 60% Luck; 35% Defense; 45% Resistance
Jill rất có tiềm năng để trở thành một trong những quân tốt nhất trong game. Đưa cho cô ta kỹ năng Paragon khi bạn lấy được nó và cô ta sẽ là vật hữu dụng trong đội của bạn. Cô ta là quân bay đầu tiên ( và duy nhất ) trong đội quân của Dawn Brigade. Jilll dễ dằng max Speed, và một ít Bonus Exp có thể tăng Strength cho cô
Tauroneo--55% HP; 40% Strength; 5% Magic; 65% Skill, 50% Speed, 20% Luck; 45% Defense; 50% Resistance
Tauroneo bắt đầu ở level 4 của quân cấp 2, vì thế stat của anh ta rất cao so với mọi người, tất nhiên cũng như mọi quân đã thăng cấp sẵn, không nên dùng anh ta nhiều quá. Ở phần 1, anh gần như bất khả xâm phạm thế nhưng bạn chỉ có thể sử dụng anh đến chapter 1-6 và chỉ trở lại ở chapter 3-12 ( phần 3, chap 12 ), vì thế đừng sử dụng anh ta nhiều vì sang phần 3 anh chỉ ở mức độ trung bình mà thôi
 
Trạng thái
Không mở trả lời sau này.

Bình luận bằng Facebook

Pokémon Center

Pokémon Center Việt Nam

Cộng đồng Facebook của NintendoVN

Top